Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 12

Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 12

ĐỀ 1

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

 Hỡi đồng bào cả nước,

 “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

 Lời bất hủ ấy ở trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

 Bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

 Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.39)

Câu 1. Đoạn trích trên được rút từ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh.

Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn trích.

Câu 3. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.

Câu 4. Nêu ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp.

Câu 5. Phân tích đóng góp của Hồ Chí Minh trong ý kiến Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Câu 6. Trong đoạn trích, người viết đã học tập được từ dân gian thủ pháp nghệ thuật nào? Phân tích hiệu quả của thủ pháp đó.

Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), phân tích nghệ thuật lập luận của tác giả.

 

doc 17 trang yunqn234 3870
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 09 + 10
Tiết: 
Lớp dạy: 
Ngày soạn:
Ngày duyệt: 
ÔN TẬP: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tìm hiểu chung:
a) Tác giả
- Tiểu sử: HCM (1890- 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc.
- Sự nghiệp văn học:
+ Quan điểm sáng tác của HCM: Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến chiến sĩ. Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng ( Viết cho ai?) mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì?) để quyết định nội dung ( Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm.
+ Di sản văn học: những tác phẩm chính của HCM thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.
+ Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng, hấp dẫn
Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua cảu phương Tây.
Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.
b) Tác phẩm
- TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực.
- TNĐL được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định đối tượng hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đọc- hiểu văn bản
a) Nội dung
- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc.
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, HCM suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ cảu thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa ; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “ khai hóa”, quyền “ bảo hộ” Đông Dương. Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa.
+ Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.
- Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
b) Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt
c) Ý nghĩa văn bản
- TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do.
- Là áng văn chính luận mẫu mực
II. CÂU HỎI ĐỌC HIỂU 
ĐỀ 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
	Hỡi đồng bào cả nước, 
	“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. 
	Lời bất hủ ấy ở trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. 
	Bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: 
	“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. 
	Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. 
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.39) 
Câu 1. Đoạn trích trên được rút từ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh. 
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn trích. 
Câu 3. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. 
Câu 4. Nêu ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp. 
Câu 5. Phân tích đóng góp của Hồ Chí Minh trong ý kiến Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. 
Câu 6. Trong đoạn trích, người viết đã học tập được từ dân gian thủ pháp nghệ thuật nào? Phân tích hiệu quả của thủ pháp đó. 
Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu), phân tích nghệ thuật lập luận của tác giả. 
Trả lời:
Câu 1: Hồ Chí Minh (1890 – 1969), là một nhà chính trị kiệt xuất, một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, suốt đời gắn bó với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới. Người còn là một nhà thơ – nhà văn lớn của dân tộc với quan điểm sáng tác hết sức rõ ràng, tiến bộ và phong cách nghệ thuật vừa đa dạng lại vừa nhất quán. Các sáng tác văn học của người là di sản tinh thần quí báu của dân tộc Việt Nam nói riêng và của nhân loại nói chung. 
Câu 2: Chủ đề: Nêu lên cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn. 
Câu 3: Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. 
(Đoạn trích thể hiện rõ các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận: 
Tính công khai về quan điểm chính trị: Đoạn trích thể hiện một cách công khai, dứt khoát cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập; 
Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Từ việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mĩ về quyền con người, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra quyền dân tộc. Sau đó Người tiếp tục trích dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và cuối cùng đi đến khẳng định đó là lẽ phải không ai chối cãi được; 
Tính truyền cảm và thuyết phục: Đoạn trích thuyết phục người nghe, người đọc bằng một giọng văn vừa mềm dẻo lại vừa đanh thép, thấu tình đạt lí.)
Câu 4: Ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp: 
Thể hiện thái độ trân trọng những danh ngôn bất hủ của dân tộc khác, trân trọng những chân lí của loài người; đồng thời khẳng định Việt Nam sẵn sàng tiếp thu, thừa hưởng những thành quả tư tưởng tiến bộ của các nước trên thế giới. 
Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã giúp Hồ Chí Minh khéo léo tạo ra một vị thế ngang hàng của ba bản Tuyên ngôn của ba quốc gia, ba cuộc cách mạng (Cách mạng tháng Tám 1945; cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của Mĩ năm 1776; cách mạng tư sản Pháp năm 1789); thể hiện niềm tự hào kín đáo của Người về cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (giải quyết đồng thời cả hai nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ và Pháp cộng lại: nhiệm vụ dân tộc, đánh đổ xiềng xích của thực dân gần 100 năm ở Mĩ và nhiệm vụ dân chủ, lật đổ chế độ quân chủ, lập nên chế độ dân chủ ở Pháp). 
Thể hiện sự mềm dẻo trong sách lược. Hồ Chí Minh muốn cảnh báo thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đừng đi ngược lại những lời tuyên bố bất hủ của tổ tiên họ, đừng chà đạp lên ngọn cờ bình đẳng, bác ái mà tổ tiên họ từng giương cao.
Những lời trích dẫn trở thành cơ sở pháp lí rất vững vàng làm tiền đề cho việc khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Những lời tuyên bố của Pháp và Mĩ từng được cả thế giới công nhận, do vậy lời tuyên bố của dân tộc Việt Nam cũng có một sức nặng, không ai có thể phủ nhận. 
Câu 5: Từ vấn đề nhân quyền (quyền con người), Hồ Chí Minh đã suy rộng ra về quyền sống, quyền tự do của các dân tộc trên thế giới: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Điều này: 
Thể hiện một tư duy lí luận rất sắc sảo, rất sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Khiến cho sự khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam mang tính chất tất yếu, hợp với mọi qui luật, mọi dân tộc, thời đại; 
Đây cũng chính là đóng góp lớn lao của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trên toàn thế giới, đúng như một nhà văn hóa nước ngoài đã viết: “Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tôc. Như vậy tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của mình”. 
Câu 6: Trong đoạn trích, Hồ Chí Minh đã học tập được thủ pháp rất truyền thống trong nghệ thuật chính luận của dân tộc, đó chính là thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”: 
Khi Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập thì ở miền Nam, thực dân Pháp nấp sau quân đội Anh đang tiến vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật, còn ở phía Bắc thì bọn Tàu Tưởng, tay sai của đế quốc Mĩ đã trực sẵn ở biên giới. Theo nhận định của Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ngày 15/8/1945 thì “mâu thuẫn giữa Anh – Mĩ – Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh, Mĩ nhân nhượng với Pháp và để cho Pháp trở lại Đông Dương”. 
	Để chuẩn bị cho công cuộc tái chiếm nước ta, thực dân Pháp đã tung ra trong dư luận quốc tế luận điệu kẻ cướp: Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp. Pháp có công khai hóa Đông Dương, nay trở lại là lẽ đương nhiên, khi phát xít Nhật đã bị Đồng minh đánh bại. 
Trong tranh luận, để bác bỏ luận điệu của đối thủ, không gì đích đáng hơn là dùng chính lí lẽ của đối thủ ấy. Dân gian ta gọi “ngón đòn” này là “gậy ông đập lưng ông”. Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791). Cách nói đó khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp, người Mĩ nhưng cũng rất kiên quyết khi nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Mĩ và nước Pháp bằng hành động tiến quân xâm lược Việt Nam. 
Câu 7:
- Về hình thức: 
	+ Số đoạn: 1 đoạn; 
	+ Số câu: 10 – 12 câu; 
	+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn. 
- Về nội dung: 
	+ Kết cấu lập luận: Trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 về quyền con người; suy rộng ra quyền dân tộc. Tiếp tục trích dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791; khẳng định đó là lẽ phải không ai chối cãi được. 
	+ Cách lập luận vừa khéo léo, vừa kiên quyết, sắc sảo; tạo ra hiệu quả lớn cho lời mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh).
ĐỀ 2
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
	Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
	Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc, để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. 
	Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. 
	Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. 
	Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược. 
	Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
	Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng. 
	Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng. 
	Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. 
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.39) 
Câu 1. Đoạn trích trên được rút từ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh ra đời của văn bản. 
Câu 2. Nêu chủ đề và các ý chính của đoạn trích. 
Câu 3. Khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp có đưa ra một chiêu bài: Đưa đến Việt Nam tinh thần của lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để lừa bịp dư luận quốc tế. Người viết đã lần lượt bác bỏ từng nội dung đó như thế nào? 
Câu 4. Chỉ ra hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm. 
Câu 5. Nêu tác dụng của phép lặp cú pháp trong đoạn trích. 
Câu 6. Tìm và nêu hiệu quả của các từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm trong đoạn trích. 
Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân, đất nước ta. 
Trả lời:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời Tuyên ngôn Độc lập: 
Sau Đại chiến lần thứ hai (1939 - 1945), thắng lợi thuộc về phe Đồng minh. Bọn thực dân và đế quốc âm mưu xâu xé Việt Nam, nhưng chúng nấp dưới danh nghĩa quân đội Đồng minh vào giải giáp vũ khí của quân đội Nhật. 
Ngày 15/8/1945, Hội nghị Toàn quốc của Đảng họp và đưa ra nhận định về tình thế của đất nước ta: Mâu thuẫn trong nội bộ của phe Đồng minh rất có thể sẽ khiến cho Mĩ và Anh nhân nhượng cho Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. 
Để dọn đường cho con đường tái chiếm Đông Dương thì thực dân Pháp đã đưa ra một luận điệu hết sức xảo trá rất dễ đánh lừa công luận quốc tế: Pháp có công khai hóa Đông Dương, Đông Dương là đất bảo hộ của Pháp bị Nhật chiếm. Bây giờ Nhật đã đầu hàng Đồng minh thì đương nhiên Pháp phải lấy lại Đông Dương, phải trở lại Đông Dương để thay thế Nhật. 
Tình hình hiện tại tác động trực tiếp đến hòa bình tự do, đến chủ quyền dân tộc mà chúng ta rất khó khăn mới giành được. 
Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại ngôi nhà 48 – Hàng Ngang, Người đã soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc tại quảng trường Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 
Câu 2:
Chủ đề: Vạch trần bộ mặt xảo quyệt và những tội ác tày trời của thực dân Pháp. 
Các ý chính: 
	+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên phương diện chính trị - văn hóa;
	+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên phương diện kinh tế. 
Câu 3: Trước chiêu bài đưa đến Việt Nam tinh thần của lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã lần lượt bác bỏ từng nội dung: 
Tự do: Khi thực dân Pháp đến xâm lược Việt Nam, chúng khiến Việt Nam không có tự do (chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào; chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học). 
Bình đẳng: Thực dân Pháp giữ độc quyền các ngành kinh tế (độc quyền về in giấy bạc, độc quyền xuất cảng, nhập cảng; không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên được). 
Bác ái: Thực dân Pháp tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. 
Với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn, Hồ Chí Minh đã bác bỏ được chiêu bài xảo trá, quỷ quyệt của thực dân Pháp 
Câu 4: 
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (tắm, bể máu). 
Hiệu quả nghệ thuật: Lột trần, khắc sâu tội ác dã man, tàn độc của thực dân Pháp đối với cách mạng, nhân dân ta. 
Câu 5:
Phép lặp cú pháp: Chúng + động từ mạnh (cho, thi hành, lập, chém giết ) + bổ ngữ (tuyệt đối không, luật pháp dã man, thẳng tay, những bể máu ). 
Tác dụng: Tô đậm ấn tượng về tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân, đất nước ta suốt 80 năm trời. 
Câu 6: Qua đoạn trích, có thể thấy Hồ Chí Minh đã đưa vào lời văn chính luận rất nhiều từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: tuyệt đối không, dã man, thẳng tay, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu, bóc lột dân ta đến xương tủy, nghèo nàn, thiếu thốn, xơ xác, tiêu điều, bần cùng, tàn nhẫn Hệ thống từ ngữ này đã góp phần mang lại cho bản cáo trạng về tội ác của kẻ thù xâm lược giọng điệu hùng hồn, đanh thép, đồng thời truyền cho người đọc, người nghe một ngọn lửa căm thù ngùn ngụt. Lời văn chính luận cũng bởi thế mà không khô khan, cứng nhắc, ngược lại, có sức thuyết phục mạnh mẽ cả lí trí và tình cảm của người đọc, người nghe. 
Câu 7 
Về hình thức: 
	+ Số đoạn: 1 đoạn; 
	+ Số câu: 8 – 10 câu; 
	+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn. 
Về nội dung: 
	+ Suốt 80 năm trời đô hộ nước ta, thực dân Pháp đã gieo không biết bao nhiêu tội ác về cả chính trị - văn hóa lẫn kinh tế 
	+ Bày tỏ nỗi căm phẫn trước tội ác của kẻ thù và sự chia sẻ trước thảm cảnh đau đớn của nhân dân, đất nước ta. 
ĐỀ 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
	Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. 
	Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không “bảo hộ” được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật. 
	Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng. 
	Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. 
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.39) 
Câu 1. Đoạn trích trên được rút từ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nêu mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản. 
Câu 2. Chỉ ra chủ đề của đoạn trích. 
Câu 3. Nêu ý nghĩa biểu cảm của các diễn đạt quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. 
Câu 4. Hành động thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng cho chúng ta thấy được điều gì trong bản chất của thực dân Pháp? 
Câu 5. Luận điệu nào của kẻ thù đã bị Hồ Chí Minh bác bỏ? Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn trích. 
Câu 6. Câu văn Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. khiến anh/chị liên tưởng đến chi tiết nào trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi? Sự tương đồng trong tư tưởng của hai tác giả là gì? 
Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 câu), bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về tội ác của kẻ thù cướp nước đối với đồng bào ta. 
Trả lời:
Câu 1: Mục đích sáng tác và đối tượng hướng tới của Tuyên ngôn Độc lập: 
Đối tượng: đồng bào cả nước; nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới; phe Đồng minh, đặc biệt là Pháp. 
Mục đích: tuyên bố chủ quyền của dân tộc, tiến hành một cuộc tranh luận ngầm với luận điệu xảo trá của kẻ thù để đi đến bác bỏ hoàn toàn luận điệu xảo trá của chúng.
Câu 2: Chủ đề: Bóc mẽ công “bảo hộ” hai lần bán nước ta cho Nhật của thực dân Pháp. 
Câu 3: Các diễn đạt quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật hết sức chính xác và giàu hình ảnh, góp phần thể hiện sâu sắc tội ác đê hèn của thực dân Pháp đối với đất nước ta cũng như sự hèn hạ, bạc nhược của chúng trước kẻ thù xâm lược Đông Dương bấy giờ là phát xít Nhật. 
Câu 4: Hành động thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng cho thấy bản chất thực dân tàn độc của kẻ thù đối với nhân dân Việt Nam. 
Câu 5: Trong đoạn trích, bằng nghệ thuật lập luận sắc sảo, Hồ Chí Minh đã đồng thời bác bỏ các luận điệu và tội ác của thực dân Pháp: 
Luận điệu “bảo hộ” Việt Nam: Trong vòng 5 năm (1940 - 1945), thực dân Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật. 
	+ Từ bán phủ định hoàn toàn vai trò “bảo hộ” của Pháp ở nước ta. Lần thứ nhất (mùa thu năm 1940), khi Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp đã hèn hạ, không thể đánh đuổi được phát xít Nhật, lại còn chia sẻ đất nước Việt Nam để cả Nhật và Pháp chung hưởng khiến dân ta rơi vào cảnh một cổ hai tròng. Lần thứ hai (tháng 3/1945), thực dân Pháp hèn nhát chạy chốn khỏi Đông Dương, để lại nước ta cho Nhật. 
	+ Từ bán cũng khẳng định từ đó, Pháp không còn quyền gì đối với đất nước Việt Nam nữa. 
Tuyên bố nhân danh Đồng minh để lấy lại thuộc địa của mình: Hồ Chí Minh khẳng định Pháp đã hai lần phản bội Đồng minh. 
	+ Năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp đã dâng nước ta cho Nhật. 
	+ Năm 1945, thực dân Pháp đã hèn nhát bỏ chạy, do đó chúng không còn tư cách đồng minh. 
	+ Trong khi thực dân Pháp hèn nhát, nhân dân Việt Nam đoàn kết xung quanh Việt Minh để chống Nhật, giải phóng dân tộc, góp phần giải phóng Đông Dương. Nhiều lần Việt Minh kêu gọi Pháp cùng đoàn kết để chống Nhật nhưng Pháp đã từ chối. 
Tất cả những cứ liệu được đưa ra đã phủ định vai trò đồng minh của thực dân Pháp. 
Bản Tuyên ngôn còn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta: Trong khi bỏ chạy, chúng còn nhẫn tâm giết hết gần tù binh trong các nhà lao của ta. Điều này hoàn toàn trái ngược với hành động nhân nghĩa của Việt Minh: không ngại ngần giúp người Pháp bỏ chạy qua biên giới. 
Câu 6:
Câu văn Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. khiến ta liên tưởng đến một chi tiết tương tự trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: 
Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; 
Thần vũ chẳng giết hại; thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh. 
Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến bể mà vẫn 	hồn bay phách lạc; 
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn 	tim đập chân run. 
Họ đã tham sống sợ chết, mà hòa hiếu thực lòng; 
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức. 
Sự tương đồng giữa hai sự việc được tái hiện trong hai đoạn trích đã cho chúng ta thấy được tư tưởng nhân nghĩa của hai tác giả Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh. Hơn hết, chúng ta thấy được vẻ đẹp của truyền thống nhân đạo, một truyền thống quí báu nghìn đời của dân tộc Việt Nam. 
Câu 7:
Về hình thức: 
	+ Số đoạn: 1 đoạn; 
	+ Số câu: 8 – 10 câu; 
	+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn. 
Về nội dung: 
	+ Tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với đồng bào ta: hai lần bán nước ta cho Nhật khiến dân ta rơi vào tình cảnh một cổ hai tròng, năm 1945, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói; trên đường tháo chạy, chúng còn nhẫn tâm giết chết số đông tù chính trị của ta. 
	+ Bày tỏ lòng căm phẫn đối với tội ác kinh hoàng của thực dân Pháp. 
ĐỀ 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
	Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 
	Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. 
	Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. 
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.39) 
Câu 1. Đoạn trích trên được rút từ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nêu những giá trị cơ bản của văn bản. 
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn trích. 
Câu 3. Âm mưu nào của thực dân Pháp đã bị Hồ Chí Minh bác bỏ? Vì sao tác giả lại lặp đi lặp lại cụm từ Sự thật là ? 
Câu 4. Làm rõ tính hàm súc của câu văn in đậm. 
Câu 5. Chỉ ra hiệu quả của điệp khúc dân ta đã , dân ta lại . 
Câu 6. Cảm nhận của anh/chị về giọng điệu lời văn trong đoạn trích. 
Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 câu), nêu cảm nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của hai từ: Độc lập, Tự do. 
Trả lời:
Câu 1: Giá trị của tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập: 
Giá trị lịch sử: 
	+ Văn kiện lịch sử đúc kết khát vọng độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, khát vọng của nhân dân Việt Nam ngàn đời; là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh giải phóng, đấu tranh giành độc lập tự do kéo dài suốt hơn 80 năm (1858 – 1945). 
	+ Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân và phong kiến ở Việt Nam, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, nhân dân được làm chủ cuộc đời. 
Giá trị nghệ thuật: 
	+ Về nội dung: Tác phẩm là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng; thấm đẫm tư tưởng nhân văn. 
	+ Về nghệ thuật: Tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực. 
Câu 2: Chủ đề: Khẳng định sự thật hiển nhiên: Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân, phát xít, phong kiến để giành quyền độc lập, tự do. 
Câu 3:
Khi Nhật đầu hàng quân đội Đồng minh, thực dân Pháp đưa ra luận điệu Việt Nam là thuộc địa của Pháp bị Nhật chiếm và tuyên bố nhân danh Đồng minh để lấy lại thuộc địa của mình. Trước âm mưu tái chiếm nước ta của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã đưa ra những sự thật lịch sử hiển nhiên để bác bỏ lại luận điệu xảo trá, bịp bợm của kẻ thù: Từ mùa thu năm 1940, Việt Nam không còn là đất thuộc Pháp do đó Pháp không còn quyền gì đối với Việt Nam cả. 
Điệp khúc Sự thật là được lặp đi lặp lại nhằm khẳng định những bằng chứng lịch sử không gì có thể chối cãi: 
	+ Mùa thu năm 1940, Nhật chiếm Đông Dương, Pháp đã dâng nước ta cho Nhật nên nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. 
	+ Khi Nhật đầu hàng quân đội Đồng Minh, nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. 
Đây chính là những căn cứ pháp lí cực kì quan trọng để bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp (cho rằng nước ta là thuộc địa của Pháp bị Nhật chiếm) trước dư luận quốc tế, bóc trần bộ mặt trơ tráo của kẻ đầu hàng, của kẻ quay lưng lại với Đồng minh trong cuộc tấn công chống phe phát xít; đồng thời thuyết phục phe Đồng minh và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ nền độc lập của Việt Nam. 
Câu 4: Câu văn Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. gồm ba vế đẳng lập với nhau, nêu ngắn gọn mà hàm súc, cô đọng thành tựu rực rỡ của cách mạng Việt Nam: cùng một lúc đánh đổ ba kẻ thù thực dân – phát xít – phong kiến, giành lại quyền độc lập, tự do cho dân tộc, quyền dân chủ cho nhân dân Việt Nam; đồng thời phơi bày sự thất bại thảm hại của bè lũ xâm lược và phong kiến. 
Câu 5: Điệp khúc dân ta đã , dân ta lại được lặp lại với mục đích khẳng định sự chủ động, lòng quyết tâm và sức mạnh của nhân dân ta trong các cuộc cách mạng chống lại kẻ thù xâm lược và bè lũ phong kiến. 
Câu 6: Lời văn mang giọng điệu dõng dạc, đanh thép, hùng hồn, chắc nịch, thể hiện rõ thái độ tôn trọng sự thật lịch sử và niềm tự hào về quyết tâm giành độc lập, tự do của dân tộc, của nhân dân. 
Câu 7:
Về hình thức: 
	+ Số đoạn: 1 đoạn; 
	+ Số câu: 8 – 10 câu; 
	+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn. 
Về nội dung: 
	+ Độc lập, Tự do là hai từ thiêng liêng, hẹp thì thể hiện quyền sống của mỗi con người, lớn hơn thì thể hiện quyền của mỗi quốc gia, dân tộc. 
	+ Dân tộc nào cũng có quyền độc lập, tự do song không phải dân tộc nào cũng được tự do, độc lập bởi có nhiều nước lớn tự cho mình quyền xâm phạm bờ cõi của các quốc gia khác. 
	+ Để giữ được quyền độc lập, tự do, mỗi quốc gia, dân tộc, cụ thể là mỗi người phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tổ quốc đồng thời phải biết xây dựng, vun đắp cho đất nước giàu mạnh để có thể tự lực, tự cường 
ĐỀ 1. Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập. 
III. LUYỆN ĐỀ LÀM VĂN 
Hướng dẫn:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 
* Phân tích nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn Độc lập 
Bố cục: 3 phần chặt chẽ (từ cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn đi đến tuyên bố về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam). 
* Phần đầu (từ đầu đến không ai chối cãi được): 
	+ Trình tự lập luận: trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ, 1776 về quyền con người; suy rộng ra quyền dân tộc; tiếp tục trích dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp, 1791; khẳng định đó là lẽ phải không ai chối cãi được. 
	+ Tác giả đã sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”. 
Hiệu quả lời trích dẫn: 
Tạo ra một vị thế ngang hàng của ba bản Tuyên ngôn, của ba quốc gia, ba cuộc cách mạng; 
Việc trích dẫn tạo nên cơ sở pháp lí rất vững vàng, làm tiền đề cho việc khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam; 
Thể hiện nghệ thuật lập luận vừa khéo léo vừa kiên quyết của tác giả Hồ Chí Minh trong văn chính luận.
Tác giả đã thể hiện một nghệ thuật lập luận trong văn chính luận rất sắc sảo, kiên quyết, rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép; không chỉ mang tính chất hiện đại mà còn tiếp thu được những thủ pháp rất truyền thống trong nghệ thuật chính luận của dân tộc. 
	* Phần hai: Hồ Chí Minh chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ để bác lại luận điệu kẻ cướp của kẻ thù 
Bác bỏ lại tinh thần của lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái mà thực dân Pháp đã tung ra để lừa bịp dư luận quốc tế khi tiến hành xâm lược Việt Nam; 
Bác bỏ công “khai hóa” văn minh của thực dân Pháp; 
Bác bỏ lại sự “bảo hộ” của chính quyền thực dân; 
Bác bỏ luận điệu Việt Nam là “thuộc địa” của Pháp bị Nhật chiếm; 
Bác bỏ âm mưu nhân danh Đồng minh để lấy lại thuộc địa của mình của thực dân Pháp;
Lên án tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Đông Dương khi chúng bỏ chạy.
	Toàn bộ phần bác bỏ này tiếp tục được thực hiện bởi những lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn; giọng điệu linh hoạt, lời văn uyển chuyển. 
* Phần ba: Tuyên bố về quyền độc lập, tự do của dân tộc và khẳng định quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do ấy. 
* Nhận xét, đánh giá 
Khẳng định Hồ Chí Minh đã rất thành công trong nghệ thuật lập luận. Đây cũng chính là một trong những thủ pháp góp phần làm nên phong cách nghệ thuật văn chính luận Hồ Chí Minh; 
Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh thể hiện một trình độ tư duy sắc sảo, một tầm nhìn bao quát

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_on_tap_ngu_van_lop_12.doc