Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 11

Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 11

ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10:

PHẦN LÀM VĂN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp HS :

− Hệ thống lại kiến thức làm văn đã học ở lớp 10, trong đó tập trung nhất vào những kiến thức về văn nghị luận.

− Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn nghị luận 200 chữ.

− Có thái độ học tập nghiêm túc; bồi dưỡng những tình cảm, phẩm chất tốt đẹp : lòng hiếu thảo, tính kỉ luật.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS

− GV : SGK Ngữ văn lớp 10, bảng phụ, giáo án.

− HS : SGK Ngữ văn lớp 10, hệ thống hoá những bài làm văn đã học trong chương trình lớp 10.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập đã giao ở tiết ôn tập trước.

3. Bài mới

Hoạt động 1 : HỆ THỐNG NHỮNG BÀI LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10

 

doc 20 trang yunqn234 9680
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:
Tiết: 
Lớp dạy: 
Ngày soạn:
Ngày duyệt: 
ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10:
PHẦN TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Hướng dẫn HS ôn tập các kiến thức:
Khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ viết của tiếng Việt.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ.
Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật): khái niệm, các dạng biểu biện, các đặc trưng cơ bản của từng phong cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách.
Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay.
2. Kĩ năng: Hướng dẫn để HS được rèn luyện các kĩ năng:
Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức: so sánh, đối chiếu, khái quát hoá.
Kĩ năng lập bảng tổng kết để hệ thống hoá kiến thức.
Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố, nâng cao kiến thức.
3. Thái độ: Yêu mến, tự hào, trân trọng ngôn ngữ của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS
GV: SGK và SGV Ngữ văn 10, giáo án, bảng phụ.
HS: SGK Ngữ văn 10, soạn bài: liệt kê những bài học tiếng Việt đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số HS.
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập về nhà đã giao cho HS ở tiết trước.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: ÔN TẬP LÍ THUYẾT
- GV chia lớp học thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào?
+ Nhóm 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?
+ Nhóm 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB cụ thể trong sgk Ngữ văn 10. Vẽ sơ đồ các loại văn bản?
+ Nhóm 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Nhóm 5: Trình bày khái quát về: Nguồn gốc tiếng Việt; Quan hệ họ hàng của tiếng Việt; Lịch sử phát triển của tiếng Việt.
+ Nhóm 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt
I - HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,...
Các nhân tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp:
	+ Nhân vật giao tiếp.
	+ Hoàn cảnh giao tiếp.
	+ Nội dung giao tiếp.
	+ Mục đích giao tiếp.
	+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
Các quá trình:
	+ Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện.
	+ Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện.
g Quan hệ tương tác.
II. NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIÊT
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết
1. Khái niệm
Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe.
Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
2. Đặc điểm
a) Phương tiện
- Phương tiện chủ yếu: lời nói - chuỗi âm thanh ngôn ngữ mà con người có thể nhận biết bằng thính giác, trải ra trong thời gian.
- Phương tiện hỗ trợ: giọng điệu (ngữ điệu), nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,... của người nói.
- Phương tiện chủ yếu: chữ viết - hệ thống kí tự của ngôn ngữ được người đọc nhận biết bằng thị giác, trải ra theo ko gian.
- Phương tiện hỗ trợ: hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ đồ,...
b) Hoàn cảnh sử dụng
- Có tính chất tức thời, ko được dàn dựng trước, người nói ít có cơ hội gọt giũa, kiểm tra, người nghe ít có điều kiện phân tích kĩ.
- Thường là giao tiếp trực tiếp, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi.
- Có điều kiện dàn dựng, người viết có điều kiện gọt giũa, kiểm tra, đạt tính chính xác cao, người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích kĩ.
- Thường không phải là giao tiếp trực tiếp mặt đối mặt. Số lượng người đọc đông đảo trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài.
c) Các yếu tố ngôn ngữ
- Ngữ âm: 
+ Sử dụng hệ thống ngữ âm, tránh lối phát âm địa phương (trừ 1 số trường hợp có mục đích tu từ)
+ Sử dụng ngữ điệu.
- Từ ngữ:
 Đa dạng: Từ toàn dân, từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ,...
- Câu:
+ Thường ngắn gọn, dùng nhiều câu tỉnh lược.
+ Có câu rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp.
- Chữ viết:
+ Đúng chuẩn chính tả, tránh dùng các từ phát âm địa phương nếu ko cần thiết.
+ Đúng quy cách tổ chức văn bản, con chữ, dấu câu.
- Từ ngữ:
+ Dùng từ phù hợp với phong cách chức năng của văn bản được tạo lập.
+ Tránh dùng từ ngữ riêng của phong cách hội thoại nếu ko cần thiết.
- Câu:
+ Thường dùng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.
+ Có thể dùng câu tỉnh lược một thành phần (CN hoặc VN) tránh dùng câu tỉnh lược cả CN và VN nếu ko có tác dụng tu từ.
III. VĂN BẢN
Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường bao gồm nhiều câu.
Các đặc điểm của văn bản:
	+ Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách 	trọn vẹn.
	VD: VB Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm)
	Chủ đề: Nỗi lòng cô đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có 	chồng chinh chiến nơi biên ải xa xôi.
	+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây 	dựng theo 1 kết cấu mạch lạc.
	+ Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung: 	thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại VB.
Sơ đồ các loại văn bản:
VĂN BẢN
VB thuộc PCNN sinh hoạt
VB thuộc PCNN nghệ thuật
VB thuộc PCNN khoa học
VB thuộc PCNN hành chính 
VB thuộc PCNN chính luận
VB thuộc PCNN báo chí
IV. PCNN SINH HOẠT, PCNN NGHỆ THUẬT
TT
Phong cách ngôn ngữ chức năng
Khái niệm
Đặc trưng
Đặc điểm 
ngôn từ
Dạng 
thể hiện
1
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Là PC được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Tính cá thể: thể hiện cách nói, ngữ điệu của từng người.
- Tính cụ thể: cách nói rõ ràng, ứng vào từng hoàn cảnh cụ thể.
- Tính cảm xúc: thể hiện cảm xúc cá nhân trong từng lời nói, câu văn.
- Ngữ âm: mang dấu ấn cá nhân, vùng miền.
- Từ ngữ: mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm (các từ láy, từ khẩu ngữ, )
- Ngữ pháp: dùng câu đơn, câu tỉnh lược, câu có các yếu tố chêm xen, dư thừa.
- Dạng nói: trò chuyện trong cuộc sống.
- Dạng viết: thư từ, nhật kí, tin nhắn, 
- Dạng lời nói tái hiện: lời thoại của các nhân vật trong các tác phẩm nghệ thuật.
2
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Là PC được dùng trong sáng tác văn chương. PC này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn dân. PC văn chương không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp. 
- Tính hình tượng: Ngôn ngữ nghệ thuật không trực tiếp thể hiện tư tưởng, tình cảm mà thể hiện thông qua các hình ảnh hoặc hình tượng ngôn ngữ. Nhờ tính hình tượng mà ngôn ngữ nghệ thuật thường đa nghĩa, hàm súc.
- Tính truyền cảm: Ngôn ngữ nghệ thuật không những bộc lộ cảm xúc, tình cảm của tác giả mà còn khơi gợi ở người nghe, người đọc những cảm xúc thẩm mĩ.
- Tính cá thể hoá: Ngôn ngữ nghệ thuật tạo được vẻ đẹp riêng của nhân vật, của tác giả, của từng sự vật, hiện tượng không trùng lặp.
- Ngữ âm: Hầu như mọi biến thể ngữ âm đều được khai thác để đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ về mặt ngữ âm của người đọc, người nghe.
- Từ ngữ: Sử dụng phong phú và đa dạng các biện pháp tu từ : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, ; Từ ngữ có thể bao hàm mọi lĩnh vực, mọi phong cách.
- Ngữ pháp: Rất linh hoạt, người viết có thể sử dụng tất cả các kiểu câu, kể cả câu rút gọn, câu đặc biệt, các kết cấu độc đáo nhằm tạo hiệu quả thẩm mĩ và phong cách riêng.
- Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút kí, 
- Ngôn ngữ thơ: vè, ca dao, thơ, 
- Ngôn ngữ sân khấu: kịch, chèo, tuồng, 
V. LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
* Nguồn gốc tiếng Việt:
Bản địa (ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt).
Thuộc họ ngôn ngữ Nam á.
* Quan hệ họ hàng:
 Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường.
* Lịch sử phát triển:
Tiếng việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: có sự tiếp xúc, ảnh hưởng sâu rộng, vay mượn nhiều từ ngữ gốc Hán bằng nhiều cách:
	+ Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ nguyên nghĩa.
	+ Rút gọn.
	+ Đảo lại vị trí các yếu tố.
	+ Đổi yếu tố (trong các từ ghép).
	+ Mở rộng (thu hẹp) nghĩa.
Tiếng Việt trong thời kì phong kiến độc lập tự chủ:
	+ Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh gViệc vay mượn chữ Hán theo hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong phú, uyển chuyển.
	+ Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ Hán.
Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc:
	+ Chữ quốc ngữ dần trở nên thông dụng, có sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ, văn hóa Pháp).
	+ Một nền văn xuôi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển. Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực KHTN, xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh.
Tiếng Việt từ sau cách mạng Tháng 8-1945 đến nay:
	+ Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt được đẩy mạnh.
	+ Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia.
VI. NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Ngữ âm - Chữ viết
Từ ngữ
Ngữ pháp
PCNN
- Tránh nhầm lẫn các từ gần âm, gần nghĩa hoặc phát âm ko đúng chuẩn mực.
- Thận trọng khi dùng từ địa phương.
- Viết đúng quy tắc chính tả và chữ viết.
- Tránh dùng từ sai nghĩa.
- Tránh dùng từ trùng lặp.
- Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ.
- Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ của từ.
- Tránh dùng câu thiếu thành phần.
- Tránh diễn đạt mơ hồ, tối nghĩa.
- Các câu có liên kết.
Không dùng lẫn phong cách ngôn ngữ.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.
Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng
Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta
Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất
Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già.
Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng
Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi
Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.
(Trích “Tiếng Việt” – Lưu Quang Vũ, 
Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218)
Câu 1: Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong khổ thơ thứ nhất?
Câu 2: Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4: Từ đoạn trích, anh/ chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt. (Trình bày
khoảng 7 đến 10 dòng)
Đáp án:
Câu 1: Sự mượt mà và tinh tế của Tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ sau: Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ, tiếng Việt như bùn và như lụa, óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Câu 2: Hai biện pháp tu từ: So sánh và ẩn dụ
– So sánh: tiếng tha thiết nói thường nghe như hát, Như gió nước không thể nào nắm bắt.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt. Qua đó bày tỏ niềm tự hào của tác giả Lưu Quang Vũ về vẻ đẹp và giá trị của ngôn ngữ dân tộc.
Câu 4: Từ đoạn trích bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt:
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính để tạo ra bản sắc riêng của dân tộc, là thành quả đáng tự
hào của người Việt Nam trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt của
chúng ta mượt mà, tinh tế, giúp chúng ta không chỉ giao tiếp mà còn bày tỏ tiếng nói, tâm tư, tình cảm. Hơn nữa, ngôn ngữ là một phần khẳng định chủ quyền độc lập của Tổ quốc ta. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh, cha ông ta đã giữ gìn tiếng mẹ để đến hôm nay. Vì thế chúng ta cần trân trọng, phát huy cái hay và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Bài 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
	“Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
(Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “ cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn” ?
Câu 4: Anh/ Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân” ? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)
Đáp án:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2: Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh: “một cuộc sống nghèo nàn, giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng”.
Câu 3: Tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn” vì cuộc sống của những cá nhân như vậy sẽ nghèo nàn, nhàm chán với một hạnh phúc mong manh. Đó là một cuộc sống thiếu khát vọng, không có sự khẳng định, dấu ấn cá nhân, chỉ an toàn trong một “mảnh vườn” sạch sẽ, gọn gàng. Cuộc sống khép kín sẽ khiến con người trì trệ, khó thích nghi khi bị giông bão tràn đến, và hơn nữa sẽ khiến ta chìm trong cô đơn, buồn phiền, chán nản.
Câu 4: Cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”:
– Khi thoát ra khỏi cuộc sống cá nhân êm đềm, bằng phẳng trong ngưỡng cửa nhà mình, con người sẽ vươn ra cuộc đời rộng lớn bên ngoài ngưỡng cửa. Đó là một cuộc sống nhiều thử thách, phong ba nhưng là một cuộc sống đích thực mà mỗi người cần vươn đến: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”.
– Con người sẽ phải đối mặt với chông gai, khó khăn nhưng đó sẽ là cơ hội để con người khẳng định năng lực, bản lĩnh, khát vọng, ước mơ của mình.
– Khi được trải nghiệm, dấn thân: con người sẽ mạnh mẽ, kiên cường, dũng cảm hơn. Đó là yếu tố rất quan trọng để chạm đến thành công.
– Cuộc sống thử thách với nhiều khát vọng sẽ cho mỗi người cảm nhận được giá trị thực sự của cá nhân mình: “Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ”.
Tôi có trọn bộ Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 theo mẫu trên. Có mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, công phu. Quý thầy cô có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0936.949.588
Tuần:
Tiết: 
Lớp dạy: 
Ngày soạn:
Ngày duyệt: 
ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10:
PHẦN LÀM VĂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS :
Hệ thống lại kiến thức làm văn đã học ở lớp 10, trong đó tập trung nhất vào những kiến thức về văn nghị luận.
Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn nghị luận 200 chữ.
Có thái độ học tập nghiêm túc; bồi dưỡng những tình cảm, phẩm chất tốt đẹp : lòng hiếu thảo, tính kỉ luật.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS
GV : SGK Ngữ văn lớp 10, bảng phụ, giáo án.
HS : SGK Ngữ văn lớp 10, hệ thống hoá những bài làm văn đã học trong chương trình lớp 10.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập đã giao ở tiết ôn tập trước.
3. Bài mới
Hoạt động 1 : HỆ THỐNG NHỮNG BÀI LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10
TT
Các dạng bài
Nội dung ôn tập
1
Văn tự sự
- Lập dàn ý bài văn tự sự
- Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự
- Tóm tắt văn bản tự sự
2
Văn thuyết minh
- Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
- Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Lập dàn ý và viết đoạn văn thuyết minh
- Tóm tắt văn bản thuyết minh
3
Văn nghị luận
- Lập dàn ý bài văn nghị luận
- Lập luận trong văn nghị luận
- Các thao tác nghị luận
4
Các dạng văn bản khác
- Trình bày một vấn đề
- Lập kế hoạch cá nhân
- Viết quảng cáo
Hoạt động 2 : ÔN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
1. Thế nào là văn nghị luận?
- Khái niệm: Nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
- Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Khái niệm: Lập luận là đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến kết luận mà người nói (viết) muốn đạt tới.
b) Cách xây dựng lập luận
- Xác định luận điểm: là xác định ý kiến thể hiện tư tưởng trong bài văn nghị luận.
- Tìm luận cứ: người viết phải đưa ra lí lẽ (luận cứ lí lẽ) và bằng chứng (luận cứ bằng chứng thực tế) có sức thuyết phục.
- Lựa chọn phương pháp lập luận:
+ Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
+ Một số phương pháp lập luận chính:
Phương pháp diễn dịch
Phương pháp quy nạp
Phương pháp nhân – quả
Phương pháp so sánh đối lập
Phương pháp loại suy
3. Các thao tác nghị luận
a) Khái niệm
Là những hoạt động nghị luận được thực hiện theo đúng các quy trình và các yêu cầu kĩ thuật nhất định.
b) Một số thao tác nghị luận cụ thể
- Phân tích: đem chia điều cần bàn luận thành các mặt, các bộ phận, các nhân tố để xem xét một cách kĩ càng, cặn kẽ.
- Tổng hợp: đem các mặt, các bộ phận, các nhân tố riêng rẽ của điều cần bàn luận kết hợp lại thành một chỉnh thể thống nhất.
- Quy nạp: từ nhiều cái riêng suy ra cái chung, từ nhiều sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.
- Diễn dịch: từ cái chung, cái có tính phổ biến suy ra kết luận về những cái riêng, có tính cá biệt, đặc thù.
- So sánh: đối chiếu hai (hoặc hơn hai) sự vật có liên hệ với nhau theo những tiêu chuẩn nhất định, nhằm xác định sự giống nhau, khác nhau và mối liên hệ giữa chúng; từ đó, hình thành nhận thức về sự vật.
4. Lập dàn ý bài văn nghị luận
a) Tác dụng của việc lập dàn ý
- Bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi, mức độ nghị luận.
- Bài viết đúng trọng tâm, mạch lạc, tránh xa đề, lạc đề, lặp ý, thiếu ý.
- Chủ động thời gian, phân bổ thời gian một cách hợp lí khi làm bài.
b) Cách lập dàn ý bài văn nghị luận
- Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài, tìm ý cho bài văn
	+ Xác định luận đề: làm sáng tỏ vấn đề gì, quan điểm về vấn đề đó.
	+ Xác định những luận điểm cơ bản.
	+ Xác định những luận cứ làm sáng tỏ luận điểm.
- Bước 2: Lập dàn ý
	+ Mở bài: giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.
Mở bài trực tiếp hay gián tiếp.
Khái quát phương hướng nghị luận cho toàn bài.
	+ Thân bài: triển khai các luận điểm, luận cứ theo trình tự hợp lí.
Sắp xếp các luận điểm theo trình tự hợp lí.
Sắp xếp các luận cứ cho từng luận điểm.
Luận điểm, luận cứ nào được triển khai nhiều nhất? Vì sao?
	+ Kết bài: nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề.
III. THỰC HÀNH LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Đề bài: Lập dàn ý cho đề văn sau: Bình luận câu nói của A.Lin-côn: “Chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi”
Gợi ý
a) Mở bài
- Thi cử là công việc gắn bó với người học sinh.
- Thái độ đối với việc thi cử thể hiện trình độ hiểu biết và nhân cách của con người (dẫn lời nói của A.Lin-côn)
b) Thân bài
- Luận điểm 1: Chấp nhận thi rớt không phải là điều xấu hổ
	+ Luận cứ a: Trung thực thừa nhận trình độ còn yếu kém của chính mình.
	+ Luận điểm b: Dũng cảm thừa nhận thất bại.
	+ Luận điểm c: Sau thất bại càng có quyết tâm, nghị lực vươn lên.
- Luận điểm 2: Gian lận khi thi là điều sỉ nhục
	+ Luận cứ a: Lừa dối chính mình và lừa dối người khác
	+ Luận cứ b: Hèn nhát không dám thừa nhận sự yếu kém, sự thất bại
	+ Luận cứ c: Tự lừa dối, càng chủ quan càng dốt nát, sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng
- Luận điểm 3: Giải thích đồng thời khẳng định vì sao “Chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi”
	+ Chấp nhận thi rớt là người có nhân cách, trọng danh dự.
	+ Gian lận khi thi là kẻ lừa dối, chà đạp lên danh dự.
c) Kết bài
- Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa câu nói của A. Lin-côn (nói về thi cử nhưng ý nghĩa mở rộng và sâu sắc: khẳng định sự trung thực, dũng cảm, phủ nhận sự lừa dối, hèn nhát)
- Liên hệ, so sánh với thực tế (trường, lớp, bản thân).
4. Củng cố, dặn dò
Nhắc nhở HS ôn tập lại những kiến thức về văn nghị luận đã học và hoàn thành bài viết theo dàn ý đã lập ở trên lớp.
Tuần: 17
Tiết: 
Lớp dạy: 
Ngày soạn:
Ngày duyệt: 
ÔN TẬP: HAI ĐỨA TRẺ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tìm hiểu chung 
a) Tác giả: SGK 
b) Tác phẩm: SGK
2. Đọc - hiểu văn bản 
a) Nội dung 
- Phố huyện lúc chiều tàn: đó là cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn, nó gợi lên trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp.
- Phố huyện lúc đêm khuya
+ Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối (ánh sáng chỉ hé ở khe cửa, quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tí, chấm lửa nhỏ ở bếp lửa bác Siêu, từng hột sáng lọt qua phên nứa).
+ Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”.
+ Tâm trạng của Liên: nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội; buồn bã yên lặng dõi theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ.
- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua: sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi lại chìm vào bóng tối, chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc bâng khuâng khi tàu đã qua. Con tàu mang theo mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong Liên những hồi ức về Hà Nội xa xăm.
- Ý nghĩa của chuyến tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi nghèo nàn tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.
- Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sóng quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này 
b) Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản, đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
c) Ý nghĩa văn bản 
	Tác phẩm thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện và sự trân trọng những ước mong bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
II. CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: 
 “Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ: từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng nhưhòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõt rệt trên nền trời. 
Chiều, chiều rồi.Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran từ ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”. 
a. Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả và xuất xứ của tác phẩm trên. 
b. Phân tích vẻ đẹp của những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. 
c. Những âm thanh được gợi tả trong văn bản trên nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện? 
Trả lời:
a.Văn bản trích từ tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Tác giả Thạch Lam: 
+ Thạch Lam (1910 – 1942), tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi là Nguyễn Tường Lân). 
+ Sinh tại Hà Nội, trong một gia đinh công chức gốc quan lại. 
+ Cùng với hai anh là Nhất Linh và Hoàng Đạo, ông cũng là thành viên của Tự lực văn đoàn. 
+ Thạch Lam là người đôn hậu và rất đỗi tinh tế. 
+ Ông có quan niệm văn chương lành mạnh và tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.
+ Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. 
+ Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
- Xuất xứ của tác phẩm: Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn, xuất bản 1938 
b. Những câu văn “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào” hấp dẫn người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ. Những câu văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế không những giúp người đọc hình dung được cảnh vật êm đềm, tĩnh lặng mà còn khơi gợi xúc cảm yêu mến xen lẫn nỗi buồn man mác trước khung cảnh chiều muộn nơi phố huyện nghèo. 
c. - Tiếng trống thu không báo hiệu trời sắp tối. Từng tiếngmột vang ra để gọi buổi chiều, thưa thớt, chậm rãi, buồn bã.
- Tiếng ếch nhái văng vẳng kêu ran ngoài đồng ruộng. Âm thanh có vẻ rộn ràng, náo động nhưng lại từ xa vọng lại, gợi sự heo hút, vắng lặng. 
- Tiếng muỗi vo ve,tả âm thanh gần, gợi sự tăm tối, tù đọng. =>Bức tranh có nhiều âm thanh nhưng không âm thanh nào sôi động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh không khuấy đảo sự sống mà càng nhấn vào sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong cuộc sống của những người dân nghèo quanh phố huyện buồn vắng.
Câu 2: Trong tác phẩm Hai đứa trẻ – Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi trong bóng tối đang trông đợi một cái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”. 
 a. “Chừng ấy người” là những ai ? 
 b. Họ đang “trông đợi” điều gì ? Nêu ý nghĩa của sự “trông đợi” đó.
Trả lời
a. “Chừng ấy người” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác xẩm 
b. - Họ đang trông đợi :chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện với cái không khí ồn ào, náo nhiệt cùng các toa đèn sáng. 
- Ý nghĩa: 
+ Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với“các toa đèn sáng trưng”là nỗi khát khao chờ đợi của Liên và của người dân nghèo nơi phố huyện. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc. Đó là niềm khao khát được vượt ra khỏi sự tù túng, ngột ngạt để vươn tới cuộc sống khác hơn. 
+ Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam, nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của các nhân vật. Dù cuộc sống quẩn quanh, đơn điệu, bế tắc nhưng họ vẫn không ngừng hi vọng.
Câu 3: 
a. Chuyến tàu đêm xuất hiện qua những dấu hiệu đầu tiên nào? Hình ảnh chuyến tàu khi xuất hiện được nhà văn Thạch Lam tái hiện như thế nào? 
b. Phân tích chi tiết “Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre” trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam. 
c. Chi tiết “Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn” nói lên điều gì trong tâm trạng của hai chị em Liên? 
Trả lời:
a. - Chuyến tàu đêm xuất hiện qua những dấu hiệu đầu tiên: 
+ Tiếng reo: “đèn ghi đã ra kia rồi” 
+ Người gác ghi xuất hiện. 
+ Tiếng cồi xe lửa. 
+ Làn khói sáng trắng bừng lên từ đằng xa. 
- Hình ảnh chuyến tàu khi xuất hiện: 
+ Âm thanh: “tiếng xe rít mạnh vào ghi” , “tiếng hành khách ồn ào khe khẽ”, “tiếng còi rít lên” → thực sự rộn rã và náo nhiệt, khác hẳn với âm thanh của phố huyện. 
+ Chuyển động mạnh mẽ: “đoàn xe vụt qua”, “tàu rầm rộ đi tới”. 
+ Ánh sáng: “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường”, “đồng và kền lấp lánh” → rực rỡ, chói lóa, gắn liền với sự sang trọng, giàu có, thứ ánh sáng thực sự xua đi bóng tối.
b.- Chi tiết “Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre” thể hiện sự dõi theo đến tận cùng đoàn tàu đi qua phố huyện.
- Chi tiết không những thể hiện nỗi tiếc nuối khi đoàn tàu đi qua mang theo thế giới rực rỡ ánh sáng, rộn rã âm thanh rời xa phố huyện, mà còn tô đậm niềm khát khao ánh sáng mãnh liệt trong hai chị em Liên và An.
c. Chi tiết Liên và An nhận thấy “Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn” chứng tỏ hai đứa trẻ quan sát đoàn tàu rất kĩ và nhạy cảm với những thay đổi – dù rất nhỏ của nó. Đoàn tàu vụt qua phố huyện rất nhanh, chỉ trong chớp nhoáng nhưng Liên và An vẫn có thể cảm nhận được sự thiếu hụt về ánh sáng và âm thanh của đoàn tàu hôm nay so với mọi ngày. Phải l

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_on_tap_ngu_van_lop_11.doc