Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 1 đến 4

Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 1 đến 4

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:

- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học.

- Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT.

2. Năng lực

- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV GDCD líp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng.

- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.

- Máy chiếu và các phương tiện khác.

- Giấy khổ to, bút dạ

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

- Học sinh nhận biết được vai trò TGQ - PPL của Triết học.

- Rèn luyện năng lực đánh giá các tình huống, các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV định hướng HS: GV cho học sinh đọc thông tin, xem hình ảnh về một gia đình có cuộc sống kì lạ ở Thạch Thành.

Gia đình sống gần như tuyệt giao với xã hội ở Thanh Hóa:

Giáp mặt người đàn ông

Ông Thái ăn mặc kỳ dị ra đón khách

 Chị Thanh cầm dao đứng gác ở cổng

- GV: Cho häc sinh đánh giá về cách sống kì quái này của gia đình ông Thái.

GV: Cho 3 học sinh nhận định đánh giá, bao gồm cả những ý kiến trái chiều của hs.

GV nêu câu hỏi:

1) Em hãy cho biết cách sống của gia đình ông Thái như thế nào? Nơi em sống có trường hợp kì lạ thế này không?

2) Từ một tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày, cách giải quyết, ứng xử của mỗi người có khác nhau không?

3) Làm thế nào để chúng ta có thể có cách ứng xử, lý giải, giải quyết vấn đề một cách phù hợp, đúng đắn?

- GV gọi 1 đến 2 hs trả lời. Lớp bổ sung nếu có

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.

Trong cuộc sống, cùng một vấn đề nhưng mồi người lại có cách giải quyết, ứng xử khác nhau. Vì sao lại như vậy? Vì quan niệm của mỗi người về thế giới xung quanh ( hay còn goi là thế giới quan) và cách tiếp cận của mỗi người về thế giới đó ( phương pháp luận ) nhiều khi hoàn toàn khác nhau. Để đạt được kết quả tốt nhất trong mỗi hoạt động đòi hỏi mỗi người phải trang bị TGQ và PPL khoa học, đúng đắn. Vậy chúng ta tìm thấy TGQ- PPL ở môn khoa học nào? TGQ - PPL nào được coi là đúng đắn và khoa học? Làm thế nào để chúng ta có được cho mình TGQ - PPL khoa học? Những câu hỏi này sẽ được chúng ta tìm câu trả lời trong bài học đầu tiên bài 1: THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG.

 

docx 21 trang yunqn234 4990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 - Bài 1 đến 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 1) 
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT.
2. Năng lực 
- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- SGK, SGV GDCD líp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu và các phương tiện khác.
- Giấy khổ to, bút dạ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nhận biết được vai trò TGQ - PPL của Triết học.
- Rèn luyện năng lực đánh giá các tình huống, các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV định hướng HS: GV cho học sinh đọc thông tin, xem hình ảnh về một gia đình có cuộc sống kì lạ ở Thạch Thành.
Gia đình sống gần như tuyệt giao với xã hội ở Thanh Hóa:
Giáp mặt người đàn ông 
Ông Thái ăn mặc kỳ dị ra đón khách
 Chị Thanh cầm dao đứng gác ở cổng
- GV: Cho häc sinh đánh giá về cách sống kì quái này của gia đình ông Thái.
GV: Cho 3 học sinh nhận định đánh giá, bao gồm cả những ý kiến trái chiều của hs.
GV nêu câu hỏi: 
1) Em hãy cho biết cách sống của gia đình ông Thái như thế nào? Nơi em sống có trường hợp kì lạ thế này không? 
2) Từ một tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày, cách giải quyết, ứng xử của mỗi người có khác nhau không? 
3) Làm thế nào để chúng ta có thể có cách ứng xử, lý giải, giải quyết vấn đề một cách phù hợp, đúng đắn? 
- GV gọi 1 đến 2 hs trả lời. Lớp bổ sung nếu có
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.
Trong cuộc sống, cùng một vấn đề nhưng mồi người lại có cách giải quyết, ứng xử khác nhau. Vì sao lại như vậy? Vì quan niệm của mỗi người về thế giới xung quanh ( hay còn goi là thế giới quan) và cách tiếp cận của mỗi người về thế giới đó ( phương pháp luận ) nhiều khi hoàn toàn khác nhau. Để đạt được kết quả tốt nhất trong mỗi hoạt động đòi hỏi mỗi người phải trang bị TGQ và PPL khoa học, đúng đắn. Vậy chúng ta tìm thấy TGQ- PPL ở môn khoa học nào? TGQ - PPL nào được coi là đúng đắn và khoa học? Làm thế nào để chúng ta có được cho mình TGQ - PPL khoa học? Những câu hỏi này sẽ được chúng ta tìm câu trả lời trong bài học đầu tiên bài 1: THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm Triết học, vai trò của Triết học.
a) Mục tiêu: 
- HS nắm đươc khái niệm Triết học và vai trò của Triết học
- Hình thành kỹ năng tư duy.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng phương pháp đàm thoại và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là Triết học và triết học có vai trò gì đối với việc hình thành TGQ và PPL.
 - Gv cho học sinh lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của các bộ môn khoa học như: Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa, Sử..
- HS tự nghiên cứu và trả lời cá nhân
- GV cho cả lớp nhận xét
- GV đưa ra câu hỏi: 
 1) Để nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại phải làm gì? 
 2) Triết học có phải là một môn khoa học không? 
 3) Triết học là gì? 
 4) Triết học có vai trò gì? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa: 
GV chốt lại nội dung: Để nhận thức và cải tạo thế giới, nhân loại đã xây dựng nên nhiều bộ môn khoa học. Triết học là một trong những môn khoa học ấy. Quy luât của Triết học được khái quát từ các quy luật khoa học cụ thể, nhưng baao quát hơn, là những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. Cho nên Triết học có vai trò là TGQ- PPl cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.
 1. Thế giới quan và phương pháp luận.
a, Vai trò thế giới quan và phương pháp luận.
VD: 
* Về khoa học tự nhiên:
+ Toán học: Đại số, hình học
+ Vật lý: Nghiên cứu sự vận động của các phân tử.
+ Hóa học: Nghiên cứu cấu tạo, tổ chức, sự biến đổi của các chất.
* Khoa học xã hội:
+ Văn học: Hình tượng, ngôn ngữ (câu, từ, ngữ pháp, ...).
+ Lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của một dân tộc, quốc gia, và của xã hội loài người.
+ Địa lý: Điều kiện tự nhiên môi trường.
* Về con người:
+ Tư duy, quá trình nhận thức
+ Khái niệm triết học: Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
+ Vai trò của triết học:
Triết học có vai trò là thê giới quan, phương pháp luận cho mọi hoạt động và hoạt động nhận thức con người.
Hoạt động 2: Đưa ra tình huống . tìm hiểu nội dung thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
a) Mục tiêu: 
- Hs biết được thế nào là thế giới quan. Thế giới quan duy vật và TGQ duy tâm.
- Biết nhân định đánh giá những biểu hiện duy tâm trong đời sống.
- Biết đấu tranh phê phán biểu hiện duy tâm
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tiếp tục lấy tình huống một gia đình có lối sống kì lạ ở Thạch Thành (chuẩn bị một đoạn video).
- GV đưa ra câu hỏi: 
 1) Gia đình trên có lối sống kì lạ như thế nào? Họ nhìn nhận về thế giới xung quanh ra sao? 
 2) Em thấy trong trường hợp này nhiều người họ có quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề hay không? 
 3) Em có đồng tình với quan điểm của gia đình ở Thạch Thành không? vì sao? 
 4) Thế nào là TGQ, thế nào là TGQ duy vật và TGQ duy tâm? TGQ nào là đúng đắn khoa học? 
- GV sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật khăn phủ bàn. Chia nhóm chuẩn bị giấy khổ A0, bút dạ, yêu cầu mỗi hs trình bày quan điềm cá nhân và thảo luận thống nhất nội dung trả lời của nhóm. Thư kí nhóm ghi nội dung vào giữa tờ giấy.
- Gv gọi các nhóm trình bày sản phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
Lịch sử triết học luôn là sự đấu tranh giữa các quan điểm về các vấn đề nói trên. Cuộc đấu tranh này là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Đó là một thực tế và thực tế cũng khẳng định rằng thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển xã hội, nâng cao vai trò của con người đối với tự nhiên và sự tiến bộ xã hội. Ngược lại thế giới quan duy tâm thường là chỗ dựa về lí luận cho các lực lượng lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
b, Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
* Thế giới quan
* Thế giới quan của người nguyên thủy: Dựa vào những yếu tố cảm xúc và lí trí, lí trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thực cái ảo, thần và người.
* Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin, định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.
+ Vấn đề cơ bản của triết học.
* Mặt thứ nhất:
Giữa vật chất và ý thức: Cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
* Mặt thứ 2: Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới khách quan không?
- Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức.
Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra thế giới tự nhiên.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: 
- Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về vật chất, thế giới quan và biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
b) Nội dung: 
- GV tổ chức cho HS làm bài tập 4, trang 14 SGK.
- GV đưa ra tình huống có câu trắc nghiệm.
- HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm ( 4 nhóm).
c) Sản phẩm: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm bài, lớp nhận xét, đánh giá và thống nhất đáp án
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV chính xác hóa đáp án: Về sự giống nhau và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức.
- Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của học sinh.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực công dân, khả năng quản lí và phát triển của bản thân, năng lực tự giải quyết và sáng tạo.
b) Nội dung: GV nêu yêu cầu:
1. GV nêu yêu cầu:
a. Tự liên hệ:
- Nêu những quan điểm đúng, những quan điểm chưa đúng? Vì sao?
- Hãy nêu cách khắc phục những hành vi chưa làm tốt.
b. Nhận diện xung quanh:
- Hãy nêu nhận xét của em về chấp hành pháp luật tốt của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết.
c. GV định hướng HS:
- HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm DVBC
- HS làm bài tập SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
d) Tổ chức thực hiện: 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
..........................................................................................................................................................
Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:
 - Nhận biết được, phương pháp và phương pháp luận của triết học
 - Hiểu được nội dung phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
2. Năng lực 
- Năng lực tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
- Năng lực quản lí và phát triển bản thân 
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- SGK, SGV GDCD lớp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu và các phương tiện khác.
- Giấy khổ to, bút dạ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nhận biết được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Rèn luyện năng lực tư duy
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV hướng dẫn học sinh thảo luận câu nói nổi tiếng của Hê - ra- clit: « Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông ».
- GV đặt câu hỏi: Câu nói trên muốn nói lên điều gì? mang yếu tố biện chứng hay siêu hình? vì sao? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.
Yếu tố biện chứng trong câu nói của Hê- ra- clit là xem xét thế giới trong sự vận động, biến đổi không ngừng
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu về phương pháp và phương pháp luận của Triết học.
a) Mục tiêu: 
- HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp và phương pháp luận.
- Hình thành kỹ năng tư duy.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp và phương pháp luận .
- GV yêu cầu1 HS đọc truyện: « Một con quạ thông minh » cho cả lớp nghe.
- GV đặt câu hỏi: Con quạ đã làm cách nào để uống được nước trong bình?
- GV: Ngoài cách đó ra theo em con có cách nào khác không?
- GV: Em hiểu thế nào là PP và PPL?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
 1. Thế giới quan duy vật và PPL biện chứng.
c. PPL biện chứng và PPL siêu hình
- Phương pháp là cách thức đạt tới mục đích đặt ra. 
Ví dụ: Cách học bài, cách tạo ra những công trình...
- Phương pháp luận là khoa học về phương pháp, về những phương pháp nghiên cứu.
Hoạt động 2: Thảo luận lớp tìm hiểu về phương phápluận biện chứng và phương pháp luận siêu hình
a) Mục tiêu: 
- HS nắm đươc khái niệm thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Hình thành kỹ năng tư duy.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng phương pháp thảo luận lớp và đưa câu hỏi gợi mở để HS hiểu được thế nào là phương pháp luận biện chứng và phương pháp luậnsiêu hình
- GV yêu cầu1 HS đọc câu thành ngữ sau: « gieo nhân nào thì gặt quả ấy» cho cả lớp nghe.
- GV đặt câu hỏi: em hãy chỉ ra yếu tố biện chứng trong câu thành ngữ trên?
- GV: Em hiểu thế nào là PPL BC?
* Phương pháp luận siêu hình.
- Cho học sinh đọc câu chuyện “Thầy bói xem voi” (SGK, tr.10).
- Em có nhận xét gì về kết luận của 5 ông thầy bói về hình thù của con voi?
- Nhận xét, lý giải: cả 5 ông thầy bói đều sai vì: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, không nhìn thấy tổng thể và áp dụng máy móc đặc trưng của sự vật này vào đặc trưng của sự vật khác.
=> Cách xem xét, lý giải về sự vật, hiện tượng như vậy là thuộc về phương pháp luận siêu hình.
- Phương pháp luận siêu hình là gì?
- Nhận xét, chốt lại.
- Lấy thêm câu chuyện tình huống để minh họa nội dụng phương pháp luận siêu hình: “Đi qua dòng sông khi đang mang các túi muối trên lưng, con la ngẫu nhiên bị vấp ngã, rốt cuộc các túi muối bị thấm đầy nước. Nhận thấy muối bị hòa tan, trọng tải của nó giảm đi đáng kể, từ đó, hễ gặp bất kỳ con suối nào, con la cũng lập tức đắm mình xuống cùng với đồ đạc trên lưng; nó tiếp tục làm như vậy cho tới khi ông chủ phát hiện ra thói ranh mãnh của nó và ra lệnh chất đầy bông lên lưng kẻ ma lanh. Bị thất bại, con la không còn sử dụng mẹo vặt đó được nữa”. 
- GV: Vậy theo em PP nào mang tính khoa học và đúng đắn giúp con ngưòi trong nhận thức và cải tạo thế giới?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
- Phương pháp luận biện chứng: xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
- Phương pháp luận siêu hình: xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.
- Như vậy: PPL BC mang tính đúng đắn giúp con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Hoạt động 3: Thảo luận lớp tìm hiểu về Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC
a) Mục tiêu: 
- HS nắm được sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
- Hình thành kỹ năng tư duy, phân tích.
b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở, dẫn dắt để học sinh nắm nội dung.
- GV kẻ bảng so sánh
- GV hướng dẫn HS đọc hai VD trong SGK trang 9 và điền vào bảng (lập sẵn) hoặc phát phiếu học tập cho từng nhóm.
- GV đặt câu hỏi: Thông qua bảng tại sao CN DVBC là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL BC.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
 2. CNDV BC- Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL BC.
- Triết học Mác - Lênin đã khắc phục được những hạn chế về thế giới quan duy tâm và phương pháp luận siêu hình; đồng thời kế thừa, cải tạo, phát triển các yếu tố duy vật và biện chứng của các hệ thống triết học trước đó, thực hiện được sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: 
- Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết về phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình., thế giới quan và biết ứng xử phù hợp trong tình huống giả định.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
b) Nội dung: - GV tổ chức cho HS làm bài tập 5, trang 11 SGK để các em thấy rõ được sự khác nhau giữa PPLBC và PPLSH.
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập
d) Tổ chức thực hiện: 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới, nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.
b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: 1. GV nêu yêu cầu:
a. Tự liên hệ:
- Em hãy lấy và phân tích những câu nói, câu chuyện về PPLBC và PPLSH.
b. Nhận diện xung quanh:
- Hãy nêu nhận xét của em về quan điểm sống mang yếu tố của PPLBC.
c. GV định hướng HS:
- HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm PPLBC.
- HS làm bài tập SGK.
2. HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
- GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn HS tìm hiểu trên mạng Internet.
- HS sưu tầm 1 số câu thành ngữ, tục ngữ hàm chứa PPLBC.
- GV lấy ví dụ.
+ Rút dây động rừng
+ Tre già măng mọc
+ Nước chảy đá mòn
+ Môi hở răng lạnh
+ Có thực mới vực được đạo
+ Sông có khúc, người có lúc 
d) Tổ chức thực hiện: 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
..........................................................................................................................................................
Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:
- Hiểu được khái niệm vận động.
 - Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất và các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
2. Năng lực 
- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- SGK, SGV GDCD lớp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu và các phương tiện khác.
- Giấy khổ to, bút dạ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về vận động và phát triển.
- Rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức cho học sinh.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv đưa ra một số hình ảnh cho học sinh nhận thức5. Xã hội nguyên thủy
4. cây xanh quang hợp
1. xe chạy
5. Xã hội nguyên thủy
- GV đặt câu hỏi: Từ những ví dụ trên hãy chỉ ra đâu là vận động đâu là phát triển? 
- GV gọi 2 - 3 học sinh trả lời
- Lớp nhận xét, bổ sung
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.
GV chốt lại: các hình ảnh trên đều là vận động, vận động diễn ra phổ biến đối với tất cả các sự vật hiện tượng và được chia thành 5 hình thức cơ bản; đặc biệt có những vận động được coi là sự phát triển (như ở ví dụ 5 và 6- sự vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ xh nguyên thủy lên xh pk). Vậy vận động là gì có những hình thức nào, như thế nào là sự phát triển chúng ta cùng đi vào tìm hiểu nội dung bài học
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm vận động.
a) Mục tiêu: 
- HS nêu được khái niệm vận động, lấy được ví dụ về vận động
- Rèn luyện năng lực tư duy nhận thức cho học sinh
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Giáo viên cho học sinh thảo luận VD (phần in nghiêng trang 19 SGK). 
 ? Em hãy quan sát xung quanh em có SVHT nào không vận động không? có ý kiến: “Con tàu thì vận động còn đường tàu thì không” em có suy nghĩ gì?
- Gv gọi 3 học sinh trả lời
- GV đặt câu hỏi: Theo em có sự vật, hiện tượng nào không vận động không? Cho ví dụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
Quan sát các sự vật hiện tượng trong tgkq, ta thấy chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng luôn luôn vận động và biến đổi, có những biến đổi chuyển hóa ta có thể quan sát được và có những biến đổi chuyển hóa mà ta không nhìn thấy được, nhưng thực ra nó đang vận động, như cái bảng, cái bàn, chậu nước, nhìn thấy nó đứng im nhưng nó vẫn đang vận động vì cấu tạo nên chúng là các nguyên tử, các phân tử, các hạt cơ bản; hơn nữa trái đất luôn quay Vì vậy tất cả đều vận động.
- Theo nghĩa triết học thế nào là vận động.
 1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động
a. Thế nào là vận động.
- Khái niệm: Vận động là sự biến đổi nói chung của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xẫ hội.
b. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.( giảm tải)
Hoạt động 2: Đọc hợp tác, học sinh thảo luận lớp các hình thức vận động cơ bản của thế giới VC
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nêu được 5 hình thức vận động, lấy được ví dụ
- rèn luyện năng lự tự học, tự khám phá của học sinh
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Gv gọi học sinh đọc lần lượt từng hình thức vận động và lấy ví dụ
- GV hỏi Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau không? theo chiều hướng nào? Hình thức nào là cao nhất.
- Gv nhận xét kết luận: Có 5 hình thức vận động cơ bản, theo chiều hướng từ thấp đến cao, trong đó vận động xã hội là cao nhất, có thể bao hàm các hình thức trên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
- Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật trong không gian - cho ví dụ
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, hạt cơ bản... - cho ví dụ
- Vận động hóa học: quá trình hóa hợp và phân giải các chất - cho ví dụ
- Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường - cho ví dụ
- Vận động xã hội: sự biến đổi thay thế các xã hội trong lịch sử - cho ví dụ
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động
- Có mối quan hệ chặt chẽ
- Dạng vận động sau bao giờ cũng cao hơn và bao hàm vận động trước.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: 
- Luyện tập để học sinh củng cố những gì đã biết về phát triển
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác.
b) Nội dung: 
- GV ra bài tập cho học sinh
Bài tập 1: Sự phát triển diễn ra phổ biến trong
a.Tự nhiên và xã hội
b. Xã hội, con người và tư duy
c. Tự nhiên và tư duy
d. Tự nhiên, xã hội và tư duy.
Bài tập 2: Khuynh hướng tất yếu của quá trình phát triển là:
a.Cái sau thay thế cái trước.
b. Cái mới và cái cũ giằng co nhau
c. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
d. Cái này thay thế cái kia
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập
d) Tổ chức thực hiện: 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được từ việc tiếp thu nội phát triển vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực nhận thức, năng lực hợp tác cho học sinh.
b) Nội dung: GV nêu yêu cầu:
a. Tự liên hệ: 
1. Em hãy lấy một số ví dụ về phát triển.
2. Chỉ ra quá trình phát triển của bản thân em( từ khi ra đời đến hiện tại - học sinh lớp 10)
 Ví dụ phát triển về thể chất( chiều cao, cân nặng) ; phát triển về tư duy nhận thức.
b. Nhận diện xung quanh
 Hãy nêu nhận xét của em về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
c. Giáo viên định hướng cho học sinh
- Học sinh tôn trọng quy luật vận phát triển của thế giới khách quan.
c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.
d) Tổ chức thực hiện: 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học sinh sưu tầm, tìm hiểu sự phát triển của giới tự nhiên ;
- Sự phát triển của các chế độ xã hội trong lịch sử ở Việt Nam.
..........................................................................................................................................................
Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:
- Hiểu được khái niệm phát triển theo quan điểm của CNDVBC.
 - Biết được phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
2. Năng lực 
- Năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực quản lí và phát triển bản thân.
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- SGK, SGV GDCD lớp 10, chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu và các phương tiện khác.
- Giấy khổ to, bút dạ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về phát triển.
- Rèn luyện năng lực tư duy, nhận thức cho học sinh 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv đưa ra một số ví dụ để học sinh chỉ ra đâu là ví dụ về phát triển theo khuynh hướng đi lên.
- GV đặt câu hỏi: Từ những ví dụ trên hãy chỉ ra đâu là phát triển? 
- GV gọi 2 - 3 học sinh trả lời
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.
Vậy phát triển là gì và vì sao nói phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Học sinh xử lý các thông tin tìm hiểu vấn đề phát triển 
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nêu được khái niệm phát triển.
- Hình thành cho học sinh năng lực tư duy nhận thức, phán đoán.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Gv đưa ra các ví dụ:
VD 1: Sự biến hóa của sinh vật từ vô bào, đến đơn bào rồi đến đa bào.
VD2: Sự thoái hóa của một loài động vật
VD3: Nước bị đun nóng bốc thành hơi nước, hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước.
VD 4: Học sinh từ lớp 9 lên lớp 10
- GV hỏi:
Câu hỏi 1: Trong các ví dụ trên ví dụ nào được coi là sự phát triển? Hãy giải thích.
 Câu hỏi 2: Theo em tất cả mọi sự vận động có phải đều là phát triển không? vì sao?
 Câu hỏi 3: Sự biến đổi như thế nào của SVHT được gọi là sự phát triển?
- Gv gọi 3- 4 học sinh trả lời, 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa
Sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng có quan hệ mật thiết với nhau, không có vận động thì không có sự phát triển, song không phải bất kì sự vận động nào cũng là phát triển mà chỉ có những sự vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn mới được coi là sự phát triển.
- GV giải thích cho học sinh phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời lấy ví dụ chứng minh.
 2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển.
a. Thế nào là phát triển.
- Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản dến phức tạp, từ kém hoàn thiện
Dến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cho cái lạc hậu.
Hoạt động 2: Đàm thoại tìm hiểu vấn đề phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất.
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nắm được phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất
- Rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng tự tin cho học sinh.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hỏi: Em hãy chỉ ra sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển?
 Giáo viên hướng dẫn học si

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_cong_dan_lop_10_bai_1_den_4.docx