Giáo án Ngữ văn 10 - Bài 6: Nâng niu kỉ niệm (thơ) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Bảo Trang - Trường THPT Bình Thạnh
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Biết được một số yếu tố trong thơ như: tình cảm, cảm xúc trong thơ và cảm hứng chủ đạo trong thơ.
- Hiểu được ý nghĩa của trật tự từ trong câu.
2. Về năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù:
+ Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.
+ Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách
NGỮ VĂN LỚP 10 BÀI 6: NÂNG NIU KỈ NIỆM (THƠ) TÊN BÀI DẠY: TẠO LẬP THẾ GIỚI (THẦN THOẠI) Môn học: Ngữ văn; lớp 10 Thời gian thực hiện: 12 tiết NHÓM GIÁO VIÊN THỰC HIỆN STT Họ và tên Đơn vị công tác Nội dung công việc 1 Lê Thị Hoài THPT Giồng Ông Tố Soạn Word và PPT VB1. Chiếc lá đầu tiên 2 Nguyễn Tôn Hoàng THPT Phạm Phú Thứ Soạn Word VB2. Tây Tiến. Tổng hợp KHBD bản word. 3 Cao Thị Chung THPT An Lạc Soạn Word và PPT Phần Nói và nghe 4 Hoàng Thị Thủy Vân TH, THCS & THPT Việt Úc Soạn Word và PPT: VB3, VB4, Phần Thực hành tiếng Việt, Ôn tập 5 Hồ Hồng Yến TH, THCS & THPT Quốc tế Á Châu Soạn Word và PPT phần Viết. Tổng hợp PPT. I. MỤC TIÊU Về kiến thức: - Biết được một số yếu tố trong thơ như: tình cảm, cảm xúc trong thơ và cảm hứng chủ đạo trong thơ. - Hiểu được ý nghĩa của trật tự từ trong câu. 2. Về năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù: + Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình. + Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. + Nhận biết được lỗi về trật tự từ và cách sửa. + Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng. + Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học (theo lựa chọn cá nhân); nghe và nắm bắt được ý kiến, quan điểm của người nói, biết nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó. 3. Về phẩm chất: Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV - Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học - Máy chiếu dùng chiếu tranh ảnh, phim (nếu có) - Giấy A0 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm, bút lông - Phiếu học tập - Sơ đồ, biểu bảng - Bảng kiểm bài viết, bài nói – nghe của HS - Phiếu đánh giá thái độ làm việc nhóm - III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC PHẦN ĐỌC VĂN BẢN 1: CHIẾC LÁ ĐẦU TIÊN (HOÀNG NHUẬN CẦM) Hoạt động 1. Khởi động Xác định nhiệm vụ học tập phần đọc a. Mục tiêu: - Nhận biết được nhiệm vụ học tập của phần đọc. - Xác định được thể loại của bài học. b. Nội dung: GV cho học sinh đọc YCCĐ để xác định đúng nhiệm vụ học tập của mình với bài học c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS đọc khung YCCĐ, quan sát nhanh nội dung phần Đọc và xác định nhiệm vụ học tập: Thể loại chính của bài học là gì? Có các nhiệm vụ học tập nào ở phần đọc của bài học này ? 1.2. Giới thiệu chủ điểm a. Mục tiêu: - Nhận thức về chủ điểm bài học. - Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập. b. Nội dung: GV khơi gợi trải nghiệm của HS về kỉ niệm của cá nhân mình, từ đó HD nhận thức chủ điểm bài học. c. Sản phẩm: Lời chia sẻ của HS. d. Tổ chức thực hiện: Giao nhiệm vụ học tập: + Theo em kỉ niệm có ý nghĩa thế nào với đời sống con người? + Thơ ca với những đặc trưng thể loại của nó, theo em có thuận lợi gì trong việc biểu đạt cảm xúc, ấn tượng của con người về những kỉ niệm? - Thực hiện nhiệm vụ: HS chia sẻ cởi mở những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. - Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày trước lớp ý kiến của mình. + Các HS khác bổ sung. - Kết luận, nhận định: Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới. 2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu tri thức thể loại Thơ a. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm thể loại thơ đặc biệt là một số yếu tố trong thơ như: tình cảm, cảm xúc trong thơ và cảm hứng chủ đạo trong thơ. b. Nội dung: Tìm hiểu các tri thức ngữ văn cần thiết để đọc hiểu văn bản. c. Sản phẩm: Bảng KWL d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn về đặc điểm thể loại thơ trong SGK, kết hợp với kiến thức cũ đã có ( Bài 3: Giao cảm với thiên nhiên) điền vào bảng KWL Những điều em đã biết về thể loại Thơ K Những điều em muốn biết thêm thể loại Thơ W Những điều em đã học được về thể loại sau tiết học này L ( Dựa vào những kiến thức cũ đã có) (Dựa vào yêu cầu cần đạt để xác định) + Qua việc đọc SGK, HS hệ thống kiến thức cũ và mới về thể loại Thơ bằng việc ghi tóm tắt các từ khóa bằng bảng: Thuật ngữ Từ khóa Chủ thể trữ tình Từ ngữ, hình ảnh Vần Nhịp Tình cảm, cảm xúc Cảm hứng chủ đạo - Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện bảng KWL theo nhóm đôi. - Báo cáo, thảo luận: HS trình bày bảng KWL; HS khác nhận xét, bổ sung. - Kết luận, nhận định: + GV đánh giá sản phẩm KWL, chốt ý về tri thức chung của thể loại thơ qua PPT, trình chiếu thêm một số nhận định LLVH về thơ khẳng định vai trò của cảm xúc với đặc trưng thể loại. Thơ là một hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, cảm xúc mạnh mẽ của con người bằng ngôn ngữ giàu hàm súc, hình ảnh, nhịp điệu Chủ thể trữ tình là chủ thể của tiếng nói trữ tình trong thơ, được thể hiện thành hình tượng trữ tình. Hình tượng trữ tình có các hình thức xuất hiện đa dạng, trực tiếp hoặc gián tiếp trong bài thơ: qua đại từ nhân xưng, qua nhập vai, ẩn chủ thể Tình cảm, cảm xúc trong thơ là những rung động nội tâm, cảm xúc nhà thơ về cuộc sống. Cảm hứng chủ đạọ: là cảm hứng chính, trạng thái cảm xúc mãnh liệt, say đắm xuyên suốt, bao trùm tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc. Các yếu tố nghệ thuật của thơ gồm: Vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ góp phần tạo nên nhạc điệu và khả năng khơi gợi cảm xúc, ý nghĩa cho lời thơ. Hoạt động 2.2: Trải nghiệm văn bản 2.2.1. Trước khi đọc: a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền liên quan đến chủ đề. Kết nối trải nghiệm cá nhân với nội dung văn bản. b. Nội dung: - GV cho HS nghe 1 đoạn nhạc “Trường xưa yêu dấu” liên quan chủ đề bài học, khơi gợi trải nghiệm cá nhân. - GV cho HS thực hiện sưu tầm, tổng hợp thông tin về văn bản qua hướng dẫn của phiếu học tập số 1 (chuẩn bị ở nhà). c. Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + GV cho HS nghe 1 đoạn nhạc “ Trường xưa yêu dấu”, phát vấn đàm thoại: Đoạn nhạc mang lại cho em cảm xúc gì về kỷ niệm với mái trường? + GV yêu cầu hs báo cáo việc thực hiện phiếu học tập 1 ở nhà ( tìm các thông tin về văn bản, tìm hiểu một vài nét chính về tiểu sử, các tác phẩm tiêu biểu của Hoàng Nhuận Cầm, bối cảnh sáng tác của văn bản: “ Chiếc lá đầu tiên”). - Thực hiện nhiệm vụ: + HS nghe, hồi tưởng. + HS hoàn thiện phiếu học tập. - Báo cáo, thảo luận: + HS báo cáo, các HS khác nhận xét, bổ sung vào phiếu học tập. + HS chia sẻ trải nghiệm tìm hiểu thông tin về văn bản. - Kết luận, nhận định: + GV nhận xét và đánh giá quá trình thực hiện, kết quả nhiệm vụ của HS. + Phát vấn: Cần tìm hiểu các thông tin nào liên quan đến văn bản thơ? Việc tìm hiểu các thông tin này cho em những gợi ý ban đầu nào cho việc tiếp cận văn bản? + Chốt tri thức: Gv giới thiệu hs đọc text box về tác giả Hoàng Nhuận Cầm trong SGK, lưu ý HS đối với văn học viết và thể loại thơ, việc tìm hiểu sơ lược về thông tin liên quan văn bản (đặc biệt phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác ) cũng là một kênh quan trọng hỗ trợ để nắm bắt cảm xúc chủ đạo của bài thơ có vai trò gợi ý, dẫn dắt khám phá văn bản, tạo nền để tưởng tượng, suy luận cảm thụ đúng ý nghĩa tư tưởng bài thơ. 2.2.2. Đọc văn bản a. Mục tiêu: Biết thực hiện các kĩ năng đọc: suy luận- tưởng tượng- liên hệ trong quá trình đọc VB. b. Nội dung: Đọc hiểu văn bản để phản hồi các vấn đề thuộc văn bản. c. Sản phẩm: Phần đọc của HS, phần trả lời cho các câu hỏi Trải nghiệm cùng VB; các phiếu học tập. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: GV hướng dẫn đọc mẫu bài thơ và mời HS đọc lại văn bản đến chỗ có kí hiệu câu hỏi Trải nghiệm của văn bản thì GV nhắc HS dừng lại và thực hiện yêu cầu của SGK. Các hs khác theo dõi, cùng đọc, trả lời ngắn gọn vào vở. - Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi Trải nghiệm của văn bản trong khi đọc. + HS thực hiện nhiệm vụ thảo luận phiếu học tập, thống nhất ghi kết quả thảo luận vào ô chung. - Báo cáo, thảo luận: + GV mời HS đọc văn bản kết hợp trả lời câu hỏi Trải nghiệm cùng văn bản + Mời 1 số HS khác bổ sung. - Kết luận, nhận định: + GV nhận xét về quá trình đọc của HS, cách thức HS thực hiện các kĩ năng suy luận - tưởng tượng - liên hệ + GV đọc và làm mẫu một đoạn thao tác đọc với các kĩ năng suy luận- tưởng tượng- liên hệ bằng phương pháp Think- Cloud (nói to suy nghĩ). Yêu cầu Hs quan sát, lắng nghe cách làm và làm tiếp. + GV chốt lại cách thức thực hiện kĩ năng: Tìm, chú ý vào các tín hiệu thẩm mỹ (thông tin hình ảnh trọng tâm trong câu thơ) -> liên hệ với những hiểu biết, cảm nhận cá nhân về từ ngữ, thông tin đó-> Suy luận về nội dung hàm ẩn của VB. HS ghi chép nội dung vào tập. Hoạt động 2.3: Suy ngẫm và phản hồi Mục tiêu: + Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình. + Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. + Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc + Thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. b. Nội dung: + Đọc hiểu văn bản để phản hồi các vấn đề thuộc văn bản. Nhận xét, đánh giá, cảm nhận giá trị của văn bản (nội dung, nghệ thuật, giá trị đạo đức văn hóa). c. Sản phẩm: Câu trả lời, phần thuyết trình của HS, sơ đồ tư duy. d. Tổ chức thực hiện: * Hoạt động 2.3.1: Tìm hiểu giá trị thẩm mỹ các yếu tố trong thơ (từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, tình cảm, cảm xúc chủ đạo) - Giao nhiệm vụ học tập: + HS thảo luận các câu hỏi SGK phần Sau khi đọc: Thảo luận nhóm đôi các câu hỏi 1,2,3,4,5 SGK. + Nhóm (4-6 HS): Theo hướng dẫn của Phiếu học tập số 2, thống nhất kết quả trình bày theo kĩ thuật khăn trải bàn ( hoặc có thể báo cáo bằng sơ đồ tư duy) - Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, góp ý điều chỉnh. - Báo cáo, thảo luận: Chọn ngẫu nhiên 1-2 nhóm HS báo cáo, các nhóm HS khác nhận xét bổ sung (nếu có) - Kết luận, nhận định: GV nhận xét hoạt động nhóm, kết quả thực hiện. Chốt ý: Các ý định hướng: • Chủ thể trữ tình trong bài thơ là chàng trai đã đi qua tuổi học trò, hoài niệm về những kỉ niệm đẹp bên mái trường, thầy cô, bạn bè và mối tình đầu thơ mộng. Chủ thể trữ tình xuất hiện qua các đại từ nhân xưng (Anh, tôi, ta) đặt trong các mối quan hệ khác nhau khi xưng hô ( với em- mối tình đầu, với bạn bè, với chính bản thân, với người đọc ) Tác dụng: Bộc lộ tình cảm một cách thành thực, sinh động (mục đích trữ tình) . Chủ thể trữ tình xuất liện linh hoạt qua những đại từ nhân xưng ngoài để giãi bày, bộc bạch tình cảm cá nhân còn thể hiện sự chia sẻ, giãi bày tâm tình chung của mọi người, khơi gợi sự đồng cảm, nói thay tâm trạng của những người khác: Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu (mục đích giao tiếp). Cảm xúc dâng trào khi vượt qua ranh giới của những nỗi niềm riêng • Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: nỗi niềm hoài vọng, nhớ tiếc; sự ngợi ca với những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi hoa niên dưới mái trường • Cảm xúc được bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp một cách đa dạng, linh hoạt qua hệ thống các từ ngữ thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình: Tất cả đã xa rồi, muốn nói, muốn khóc, nỗi nhớ, nhớ quá ; được khơi dậy lần lượt qua các chi tiết nghệ thuật, hình ảnh mang tính biểu tượng gắn với tuổi học trò: Hoa súng tím, chùm phượng hồng rời tay, tiếng ve, lớp học màu xanh, sân trường, trái bàng, tóc thầy, bím tóc trắng , qua đoạn thơ trích dẫn trực tiếp đối thoại như dựng lại không khí vui vẻ, những hồi ức sống động với bạn bè (mang yếu tố tự sự vào mạch trữ tình) => Lời thơ ,giọng thơ đa dạng, âm vang nhiều giọng nói; kỉ niệm hiện lên tươi tắn, sống động. • Hình ảnh: chiếc lá đầu tiên (chiếc lá buổi đầu tiên) là chi tiết lưu giữ kỉ niệm đặc biệt của nhà thơ, gắn với của mối tình học trò. Có thể là kỉ vật ngày quen nhau, có thể là tín hiệu khởi nguồn tình yêu cũng có thể là nghệ thuật hình tương hóa: Biểu tượng cho cảm xúc đầu đời tinh khôi, thuần khiết (đầu tiên) của tuổi học trò, những rung động mơ hồ khó nắm bắt, những cảm xúc nao nức của tâm hồn tuổi trẻ buổi đầu chạm ngõ tình yêu => hình ảnh cuối tác phẩm đồng thời được chọn làm nhan đề thể hiện ấn tượng sâu đậm, cảm xúc khắc khoải, nuối tiếc và thái độ ngợi ca,trân trọng kỉ niệm đẹp đã qua của nhà thơ. • Thể thơ: Tự do hiện đại, câu thơ ngắt nhịp, gieo vần tự do, phóng khoáng (chủ yếu vần chân, vần thông). Các biện pháp tu từ quen thuộc nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc tạo nhạc điệu, giúp hình ảnh thơ trở nên sinh động ( Điệp từ “nhớ”, điệp ngữ “ nỗi nhớ”, điệp cấu trúc “những chuyện năm nao, những chuyện năm nào” diễn tả nỗi xúc động tuôn trào theo dòng hồi ức, hoài niệm khi lắng đọng, khi bâng khuâng tạo nhạc điệu da diết, nỗi nhớ sâu và khắc khoải hơn) kết hợp một số tứ thơ, hình ảnh thơ lạ hóa: “Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước”;“con ve tiên tri” Ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. * Hoạt động 2.3.3: Chia sẻ suy nghĩ và rút kinh nghiệm kĩ năng đọc - Giao nhiệm vụ học tập: + GV phát vấn, đàm thoại (câu hỏi qua trình chiếu PPT) có thể cho tất cả HS điền stick- note hoặc trả lời trực tiếp Theo em vì sao bài thơ lại nhận được sự yêu thích của đông đảo người đọc dù nó vốn là cảm xúc, sự rung động riêng của tác giả? Đánh giá chung về giá trị bài thơ (ý nghĩa nội dung, nghệ thuật) Bài thơ mang lại cho em những cảm xúc, suy nghĩ gìvề thái độ cần có của mỗi người với kỷ niệm? Qua việc trải nghiệm đọc hiểu văn bản thơ này, em rút ra được cho mình những kinh nghiệm gì về các thao tác đọc hiểu văn bản thể loại thơ hiện đại, hãy chia sẻ với các bạn? - Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, phát biểu. - Báo cáo, thảo luận: + HS chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc cá nhân. + HS khác nhận xét, bổ sung. + HS nhắc lại những thao tác, kĩ năng đọc đã rút ra được trong quá trình theo dõi, ghi chép. - Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt tri thức: + Bài thơ là nỗi lòng riêng nhưng cũng là tâm sự chung của tất cả mọi người bởi ai cũng sẽ,từng có một thời hoa niên đẹp đẽ. Bài thơ vì thế có sức lay động, cộng hưởng mạnh mẽ. Qua bài thơ, người đọc không chỉ cảm nhận được nỗi niềm luyến lưu trân trọng kỉ niệm của nhà thơ mà còn cảm nhận được thông điệp thúc giục mỗi người trân trọng kỉ niệm đã qua, sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn với hiện tại của mình. + GV nhắc lại các bước trình tự đọc hiểu văn bản theo thể loại Thơ. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Ôn tập củng cố lại tri thức bài học: tình cảm, cảm xúc trong thơ và cảm hứng chủ đạo trong thơ. Nội dung: Cảm nhận sáng tạo về bài thơ. Sản phẩm: Phần sản phẩm biểu diễn của học sinh, bảng kiểm 3. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + GV cho các nhóm HS chọn sử dụng một trong các cách: Ngâm thơ, đọc diễn cảm, hoạt cảnh sân khấu hóa, vẽ tranh, phổ nhạc để thể hiện cách cảm nhận của mình về bài thơ. + Có thể biểu diễn trực tiếp hoặc ghi âm, ghi hình lại trình chiếu trên nhóm học tập, facebook, zalo, Classroom - Báo cáo, thảo luận: + HS biểu diễn, trình chiếu sản phẩm biểu diễn + Các HS khác đánh giá, nhận xét qua việc vote, like, thả biểu tượng - Kết luận, nhận định: + GV góp ý, nhận xét, đánh giá. IV. HỒ SƠ DẠY HỌC PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 PHẦN ĐỌC TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ VĂN BẢN Họ tên: Lớp: Nhóm: Yêu cầu: Thực hiện ở nhà việc tìm hiểu các thông tin sau đây về văn bản Chiếc lá đầu tiên: Nội dung tìm hiểu Thông tin Nguồn Tác giả Tác phẩm Hoàn cảnh sáng tác PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 PHẦN ĐỌC TÌM HIỂU TRI THỨC THỂ LOẠI THƠ Họ tên: . Lớp: Nhóm: .. Yêu cầu 1: Điền bảng KWL, tóm tắt bằng từ khóa ngắn gọn: Những điều em đã biết về thể loại Thơ K Những điều em muốn biết thêm thể loại Thơ W Những điều em đã học được về thể loại sau tiết học này L ( Dựa vào những kiến thức cũ đã có) (Dựa vào yêu cầu cần đạt để xác định) Yêu cầu 2: Đọc phần tri thức đọc hiểu SGK, kết hợp tri thức về đặc điểm thơ đã học ở bài 3, hoàn thành phần điền trống sau: Thuật ngữ Từ khóa Chủ thể trữ tình Từ ngữ, hình ảnh Vần Nhịp Tình cảm, cảm xúc Cảm hứng chủ đạo PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 PHẦN ĐỌC TRẢI NGHIỆM VĂN BẢN Họ tên: Lớp: Nhóm: Yêu cầu: Suy ngẫm, thảo luận cặp đôi các câu hỏi 1,2,3,4,5 trong SGK 2,thống nhất phương án trả lời của nhóm theo bộ câu hỏi định hướng sau, báo cáo dưới hình thức sơ đồ tư duy: Câu 1: Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai? Căn cứ vào những dấu hiệu nào để kết luận? Câu 2: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? Phân tích sự thể hiện của cảm hứng chủ đạo trong mạch cảm xúc của bài thơ. Câu 3: Nhận xét, đánh giá về các yếu tố nghệ thuật sau của bài thơ: Nhan đề, thể thơ, ngôn ngữ, vần, nhịp, nhạc điệu ? Câu 4: Chọn 1 tín hiệu thẩm mỹ ấn tượng nhất trong bài thơ ( một câu thơ, một hình ảnh, một biện pháp tu từ ), bình giảng ngắn để cho thấy cái hay, cái đẹp của nó. BẢNG KIỂM 2 ĐÁNH GIÁ HỌC SINH KHI THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM STT Các tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Chủ động chia sẻ, đóng góp ý kiến nhiệt tình về vấn đề thảo luận. 2 Nghiêm túc, tập trung trong quá trình làm việc nhóm. 3 Hoàn thành tốt, chính xác, đầy đủ yêu cầu được giao. BẢNG KIỂM 3 ĐÁNH GIÁ HỌC SINH CẢM NHẬN SÁNG TẠO STT Các tiêu chí Đạt Chưa đạt 1 Hình thức cảm nhận đúng yêu cầu (chọn 1 trong các hình thức) 2 Nội dung cảm nhận truyền tải đúng tư tưởng của bài thơ 3 Khả năng phối hợp tốt, biểu diễn sinh động, sáng tạo PHẦN ĐỌC (tiếp theo) VĂN BẢN 2: TÂY TIẾN (QUANG DŨNG) 1. Hoạt động 1. Khởi động (5 phút) a. Mục tiêu: Học sinh kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học. b. Nội dung: GV cho HS quan sát hình ảnh và nêu cảm nhận. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + GV cho HS chơi trò chơi “Nhìn hình đoán địa danh”: + HS tiếp nhận nhiệm vụ. Sông Mã Sài Khao Pha Luông Sầm Nứa - Thực hiện nhiệm vụ: + GV chiếu đoạn tư liệu hoặc cho xem hình ảnh và đặt câu hỏi. Câu hỏi 1: Những hình ảnh này nói về địa danh nào? Câu hỏi 2: Cảm xúc của em như thế nào sau khi xem xong hình ảnh? + HS suy nghĩ cá nhân. - Báo cáo, thảo luận: + GV yêu cầu HS báo cáo. + HS trả lời câu hỏi của GV. + GV quan sát và lắng nghe câu trả lời. - Kết luận, nhận định: + HS tự đánh giá. + HS đánh giá lẫn nhau. + GV nhận xét đánh giá. 2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu tri thức đọc hiểu a. Mục tiêu: Giúp HS hình thành những kiến thức khái quát về các yếu tố trong thơ thông qua văn bản Tây Tiến. b. Nội dung: - Trả lời câu hỏi về: + HS đọc SGK và tìm hiểu về các yếu tố trong thơ ở bài học cũ số 3 và bài thơ Tây Tiến. + HS trả lời các yếu tố trong thơ bằng cách chơi đoán ô chữ. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + HS quan sát phần bảng ô chữ và trả lời các câu hỏi gợi ý về nhịp thơ, vần, từ ngữ và các biện pháp tu từ. - Thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh: Làm việc cá nhân. + Giáo viên: + Theo dõi, hỗ trợ HS làm việc. - Báo cáo, thảo luận: + HS trình bày ý kiến phán đoán từ ngữ của mình cho các ô chữ. Các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần). + HS báo cáo kết quả tìm hiểu. - Kết luận, nhận định: - Nhận xét và chốt lại qua trình chiếu các slide. - Các từ trên ô chữ như: 1. NHỊP THƠ, 2. VẦN, 3. TỪ NGỮ, 4. BIỆN PHÁP TU TỪ, 5. KHÔNG GIAN, 6. THỜI GIAN - Khắc sâu một vài điểm cơ bản: + Nhịp thơ: Nhịp điệu có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với thơ trữ tình. Thường thường nhịp điệu câu thơ lục bát uyển chuyển, mềm mại, thanh thoát, nhịp điệu thơ thất bát cú hài hoà, chặt chẽ, nhịp của thơ tự do, thơ hiện đại rất phóng khoáng, phong phú. Trong câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”- ngắt nhịp giữa dòng như bẻ đôi tạo thành hai vế đối diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng. Nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống thì sâu thăm thẳm. + Vần thơ: Hệ thống vần điệu và thanh điệu là những yếu tố cơ bản tạo nên tính nhạc. Vì vậy khi phân tích thơ trữ tình GV cần chú ý phân tích vần thơ, cách gieo vần. Khi nói về những chặng đường hành quân đầy vất vả và gian truân của người lính Tây tiến, nhà thơ Quang Dũng sử dụng những câu thơ nhiều vần trắc, đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn: “Dốc núi khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời... “ + Từ ngữ và các biện pháp tu từ: * Phân tích tác phẩm thơ trữ tình không thể thoát ly và bỏ qua yếu tố từ ngữ. Muốn phân tích tốt từ ngữ trước hết phải nắm vững nghĩa của từ ( Nghĩa đen và nghĩa bóng) * Hệ thống từ ngữ hình ảnh, cảm giác trong Tiếng Việt rất phong phú, đa dạng. Khi phân tích cần chú ý đến từ đa nghĩa, từ láy, các từ đặc biệt chứa nội dung ý nghĩa của câu thơ. Chẳng hạn: các từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” là những từ láy tượng hình giúp người đọc hình dung sự gấp khúc của dốc núi, độ sâu của vực là sự hoang dã của vùng núi Tây Bắc. Từ đó người đọc thấu hiểu được nỗi vất vả và cục nhọc trên đường hành quân mà những người Tây tiến phải vượt qua. * Các biện pháp tu từ chính là những phương tiện quan trọng để thể thực hiện nhiệm vụ trang điểm cho ngôn từ văn học. Có rất nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, so sánh, điệp ngữ, điệp cú pháp, đảo ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh.... Tất cả những biện pháp đó nhằm mục đích giúp người nói, người viết có những cách diễn đạt hay hơn, đẹp hơn, phong phú hơn. + Không gian và thời gian trong thơ trữ tình: Không gian trong thơ trữ tình là nơi tác giả thổ lộ tấm lòng của mình. Không gian thường gắn với địa điểm chỉ nơi chốn: các địa danh (Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch ), rừng núi ; thời gian như chiều chiều, đêm đêm Hoạt động 2.2: Trải nghiệm văn bản 2.2.1. Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ a. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ. b. Nội dung: Hướng dẫn HS tìm hiểu. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + Đọc 2 câu thơ đầu đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: Từ láy “chơi vơi” giúp bạn cảm nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà thơ? - Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập số 1. - Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo kết quả của từng nhóm. - Kết luận, nhận định: GV nhận xét, hướng dẫn HS chuẩn kiến thức. * Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi, Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.” + Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi! + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. * Tạm kết: Nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian. 2.2.2. Tìm hiểu về khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ a. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ. b. Nội dung: - Hướng dẫn HS đọc tiếp từ câu 3 và tìm hiểu về bức tranh thiên nhiên qua đoạn 1 của bài thơ. - Hướng dẫn HS đọc tiếp khung Tưởng tượng số 2 bên cạnh đoạn 1 của bài thơ. c. Sản phẩm: - HS đọc theo yêu cầu đã đề nghị của GV. - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: Đoạn thơ này giúp bạn hình dung như thế nào về hình ảnh thiên nhiên rừng núi? - Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc đoạn 1 văn bản và trả lời câu hỏi vào phiếu học tập số 1. + HS đọc tiếp khung Tưởng tượng số 2 bên cạnh đoạn 1 của bài thơ. - Báo cáo, thảo luận: GV mời một HS đọc văn bản và trải nghiệm cùng đoạn 1 của văn bản. - Kết luận, nhận định: + Nhận xét, hướng dẫn HS chuẩn kiến thức. + Gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ; + Diễn giảng, hoặc bình thêm giá trị biểu đạt của một vài chi tiết thơ giúp HS cảm thụ sâu hơn; + Vận dụng bài học về kĩ năng nghị luận về một bài thơ để khai thác giá trị đoạn thơ. * Khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ: Câu 3-4: Không gian thiên nhiên miền Tây Bắc + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt; + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”. à Gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá. à Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng. à Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính. Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng + Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời. + Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 à diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây + Hai chữ “ngửi trời”: Vừa đặc tả độ cao chót vót của núi; + Câu thơ “Ngàn thước lên cao-ngàn thước xuống” với phép đối, như bẻ đôi câu. à diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. + Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” đối lập với ba câu trên. à Hình dung: Một không gian thiên nhiên mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi. Sáu câu tiếp theo: Cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ. + Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo chiều thời gian; + Âm thanh “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều; + Hình ảnh “cọp trêu người” trong những đêm đêm; + Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu à Gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm. * Tạm kết: Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở, hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị và nên thơ. 2.2.3. Tìm hiểu về chân dung người lính Tây Tiến a. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về chân dung người lính Tây Tiến. b. Nội dung: - Hướng dẫn HS đọc tiếp đoạn 3 và tìm hiểu về chân dung người lính Tây Tiến qua đoạn 3 của bài thơ. + HS đọc tiếp khung Suy luận số 3 bên cạnh đoạn 3 của bài thơ. c. Sản phẩm: - HS đọc theo yêu cầu đã đề nghị của GV. - Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: + Bạn cảm nhận như thế nào về hình ảnh người lính được miêu tả trong đoạn thơ? Qua đó, tác giả đã thể hiện tình cảm gì đối với người lính Tây Tiến? - Thực hiện nhiệm vụ: + GV mời HS đọc phần suy luận bên cạnh văn bản trong SGK và kết hợp trả lời câu hỏi 4 trong SGK. + GV phân công nhóm thực hiện yêu cầu như trên. * Nhóm 1,3: Cảm nhận bốn câu thơ đầu vào phiếu học tập số 1 * Nhóm 2,4: Cảm nhận bốn câu thơ tiếp theo vào phiếu học tập số 1. - Báo cáo, thảo luận: + HS thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập số 1; + HS đại diện mỗi nhóm trả lời. - Kết luận, nhận định: + Nhận xét, hướng dẫn HS chuẩn kiến thức. + Gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ; + Diễn giảng, hoặc bình thêm giá trị biểu đạt của một vài chi tiết thơ giúp HS cảm thụ sâu hơn; + Vận dụng bài học về kĩ năng nghị luận về một bài thơ để khai thác giá trị đoạn thơ. * Chân dung người lính Tây Tiến: Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính: + Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã: “Không mọc tóc”- người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rụng tóc; “Quân xanh màu lá”- nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ. + Vừa hùng: Không né tránh hiện thực khốc kiệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn: “Đoàn binh không mọc tóc” à hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời; “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm” à tính cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng. Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính + “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù à Thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng. + Cụm từ “gửi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương. + Nỗi nhớ trong giấc mơ:“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”; Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp. à Đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng hình lãng mạn). + Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ. + Cảm hứng có bi nhưng không lụy: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính. Hai câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử + Miêu tả cái chết nhưng không bi lụy; + Những từ Hán Việt cổ kính à Tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi. + Phủ định từ “chẳng” và cách nói hoán dụ: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. à Thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương. Hai câu cuối: Thấm đẫm tinh thần bi tráng + “Áo bào thay chiếu”- Sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày. + Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội. + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất”: làm vơi đi cảm giác đau thương, ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước à cái chết trở thành bất tử. + Biện pháp nhân hoá và động từ “gầm”: thiên nhiên dữ dội, hào hùng; âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương; gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa. à Đưa tiễn người lính là khúc nhạc bi tráng của núi sông; cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng. * Tạm kết: Giọng thơ trang trọng thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội; Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ. Hoạt động 2.3: Suy ngẫm và phản hồi
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_bai_6_nang_niu_ki_niem_tho_nam_hoc_2022_2.doc