Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 1+2: Tổng quan văn học Việt Nam - Năm học 2021-2022 - Đặng Hoàng Linh

Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 1+2: Tổng quan văn học Việt Nam - Năm học 2021-2022 - Đặng Hoàng Linh

I. Mục tiêu cần đạt:

- Thấy được 2 bộ phận hợp thành của VHVN: VHDG và VH viết.

- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt Nam.

- Hiểu được nội dung thể hiện con người VN trong văn học.

II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

1. Kiến thức:

Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của VHVN và tư tưởng, tình cảm của người VN trong văn học.

2. Kĩ năng:

Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.

3. Thái độ, phẩm chất:

Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với VHVN.

III. Chuẩn bị:

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.

 

docx 10 trang Dương Hải Bình 31/05/2022 3340
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 1+2: Tổng quan văn học Việt Nam - Năm học 2021-2022 - Đặng Hoàng Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 03-04/8/2021
Lớp dạy: 10A1
Tuần: 1
Tiết: 1-2
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
Mục tiêu cần đạt:
Thấy được 2 bộ phận hợp thành của VHVN: VHDG và VH viết.
Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
Hiểu được nội dung thể hiện con người VN trong văn học.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: 
Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của VHVN và tư tưởng, tình cảm của người VN trong văn học.
Kĩ năng:
Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.
Thái độ, phẩm chất:
Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với VHVN.
Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.
Tiến trình dạy học:
Ổn định: 
Lớp
Thứ (Ngày dạy)
Sĩ số
HS vắng
10A1
Kiểm tra: Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh (SGK, vở ghi, vở soạn..) 
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
A. Hoạt động khởi động:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ – Chia lớp thành 3 nhóm thực hiện: Anh / chị hãy kể tên một vài tác phẩm văn học dân gian và văn học viết ở bậc THCS mà anh / chị yêu thích nhất?
Nhóm 1: kể tên những tác phẩm văn học dân gian. 
Nhóm 2: kể tên những tác phẩm văn học viết.
Nhóm 3: Nhận xét, bổ sung.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ – HS các nhóm tiến hành thảo luận nhanh và cử đại diện trình bày.
Bước 3: Nhóm còn lại nghe và bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định hướng vào bài.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu về khái niệm, tác giả, thể loại và đặc trưng của văn học dân gian.
Nhóm 2: Tìm hiểu về khái niệm, tác giả, thể loại và đặc trưng của văn học viết.
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận, ghi kết quả vào giấy A4 và cử đại diện trình bày.
Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến thức, chỉ ra mối quan hệ của văn học dân gian với văn học viết.
Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam:
Văn học dân gian:
Khái niệm: Là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.
Tác giả: nhân dân lao động.
Thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
Đặc trưng:
Tính truyền miệng.
Tính tập thể.
Gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Văn học viết:
Khái niệm: là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết.
Tác giả: tầng lớp trí thức.
Thể loại: 
Chữ Hán: văn xuôi; thơ; văn biền ngẫu.
Chữ Nôm: thơ; văn biền ngẫu.
Chữ Quốc ngữ: tự sự; trữ tình; kịch.
Đặc trưng: 
Lưu truyền bằng chữ viết.
Mang dấu ấn của cá nhân.
Chữ viết: chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ.
Tìm hiểu quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam được chia làm mấy thời kì?
VH viết VN: 3 thời kì
VH từ TK XàXIX (VHTĐ)
VH từ đầu TK XX à CMT8/1945
VH từ sau CMT8/1945 à hết tkỉ XX VHHĐ.
VHTĐ hình thành và phát triển trong hình thái XHPK, bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á, có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn học khu vực, đặc biệt là văn học Trung Quốc.
VHTĐ được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Thời kì VHTĐ có đặc điểm gì nổi bật về chữ viết, tác giả, hệ thống thi pháp, thể loại, thành tựu và các giai đoạn phát triển? Lấy d/chứng minh họa cụ thể?
VHTĐ được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Vì sao VH từ TK X đến hết XIX có sự ảnh hưởng của VH Trung Quốc? Ảnh hưởng ntn?
Nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá, văn học Trung Quốc, mang tư tưởng Nho, Phật, Lão, có các hình thức thể loại gần giống với văn học Trung Quốc, trong đó đặc biệt phát triển là thơ Đường Luật.
Kể tên tác giả, tác phẩm tiêu biểu?
Tác phẩm viết bằng chữ Hán tiêu biểu: Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác)...
Các tác giả sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu: Nguyễn Trãi (Quốc âm thi tập - TK XV), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bạch Vân quốc ngữ thi tập), Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu...
Em có suy nghĩ gì về sự phát triển VH viết bằng chữ Nôm của VHTĐ?
Sự phát triển của VH chữ Nôm gắn liền với những truyền thống lớn nhất của VHTĐ đó là lòng yêu nước,tinh thần nhân đạo, tính hiện thực, đồng thời phản ánh quá trình dân tộc hóa và dân chủ hóa phát triển cao.
Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
Văn học trung đại (từ TK X đến hết TK XIX):
Chữ viết: Chữ Hán+chữ Nôm
Tác giả: nhà nho
Hệ thống thi pháp: ước lệ, tượng trưng, sùng cổ, phi ngã.
Thể loại: từ văn học Trung Quốc và sáng tạo riêng của dân tộc.
Thành tựu: Thơ văn yêu nước Lí –Trần; Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du,...
Các gia đoạn phát triển: 4 giai đoạn
X – XIV
XV – XVII
XVIII – 1/2 đầu XIX
1/2 cuối XIX
Thời kì VHHĐ có đặc điểm gì nổi bật về chữ viết, tác giả, hệ thống thi pháp, thể loại, thành tựu và các giai đoạn phát triển? Lấy d/chứng minh họa cụ thể?
Tại sao VHVN từ đầu thế kỉ XX đến nay lại được gọi là văn học hiện đại?
Phát triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hóa. Mặt khác những luồng tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương Tây đã thay đổi 
cách cảm, cách nghĩ, cách nhận thức, cách nói của con người VN. 
Là giai đoạn chuyển biến từ thời trung đại sang hiện đại, được tiếp thu văn học Pháp và Phương Tây. Đặc biệt trong giai đoạn nóng bỏng của lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Là giai đoạn được đánh giá một ngày bằng ba mươi năm, văn học có nhiều cách tân đổi mói với ba dòng văn học: văn học hiện thực, ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc cách mạng xã hội sắp diễn ra; văn học lãng mạn khám phá, đề cao “cái tôi” cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân, văn học cách mạng phản ánh và tuyên truyền cách mạng, góp phần đắc lực vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc.
Sự đổi mới ấy được biểu hiện cụ thể ra sao? Lấy d/chứng minh họa?
Chủ yếu được viết bằng chữ Quốc ngữ, có một số điểm khác biệt lớn so với văn học trung đại:
Về tác giả: xuất hiện đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp.
Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đến đời sống nhanh hơn, mối quan hệ với độc giả vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nôi, năng động hơn.
Về thi pháp: lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại không còn, lối viết hiện thực, đề cao cá tính, đề cao "cái tôi" cá nhân dần được khẳng định.
Về thể loại: Một vài thể loại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại song không giữ vai trò chủ đạo, các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch dần thay thế và trở thành hệ thống.
Tản Đà: 
Mười mấy năm xưa ngọn bút lông
Xác xơ chẳng bợn chút hơi đồng
Bây giờ anh đổi lông ra sắt
Cách kiếm ăn đời có nhọn không
Buổi giao thời: cũ – mới tranh nhau, Á-Âu lẫn lộn: 
Nào có ra gì cái chữ Nho
Ông Nghè, ông Cống cũng nằm co
Ông Nghè, ông Cống tan mây khói
Đứng lại nơi đây một tú tài
Bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên),...
Trích nhận định của Lưu Trọng Lư: Phương Tây bây giờ đã đi đến chỗ sâu nhất trong hồn ta .
Những thành tựu đạt được của văn học thời kì này?
Thơ mới; Tự lực văn đoàn; Hồ Chí Minh, Nam Cao, Tố Hữu, Nguyễn Tuân,...
Văn học hiện đại (từ đầu TK XX đến hết TK XX):
 Chữ viết: chữ Quốc ngữ
Tác giả: nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp
Hệ thống thi pháp: lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo + “cái tôi” cá nhân.
Thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch nói,...
Thành tựu: Thơ mới; Tự lực văn đoàn; Hồ Chí Minh, Nam Cao, Tố Hữu, Nguyễn Tuân,...
Các giai đoạn phát triển: 3 giai đoạn
TK XX – tháng 8/1945
Từ năm 1945 – 1975
Từ năm 1975 – hết TK XX 
Tìm hiểu con người Việt Nam qua văn học
Bước 1: Cho HS thảo luận nhóm.
Nhóm 1: Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên.
Lấy ví dụ về tác phẩm dân gian, thơ ca trung đại, thơ văn hiện đại viết về đề tài thiên nhiên. Chứng minh các nội dung quan hệ với thiên nhiên.
Lấy ví dụ chứng minh thiên nhiên góp phần thể hiện vẻ đẹp con người.
(Ví dụ: hình ảnh ẩn dụ mận, đào để chỉ đôi thanh niên nam nữ trẻ trung; hình ảnh tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho nhân cách cao thượng của người quân tử).
Nhóm 2: Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc.
Hình thành hệ thống tư tưởng yêu nước:
+ Niềm tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc;
+ Ý chí căm thù giặc; tinh thần dám hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
Nhóm 3: Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội.
Ước mơ xây dựng một xã hội tốt đẹp trong văn học Việt Nam được thể hiện qua những phương diện nào? Ví dụ.
Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp lên cuộc sống con người.
Bày tỏ lòng cảm thông với những người dân bị áp bức.
Tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội.
Nhóm 4: Con người Việt Nam và ý thức về bản thân.
Ý thức của con người về bản thân có sự khác nhau như thế nào trong các hoàn cảnh lịch sử? Ví dụ?
Ý thức của con người tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử:
Trong hoàn cảnh đấu tranh chống ngoại xâm, cải tạo tự nhiên: đề cao ý thức cộng đồng. Nhân vật trung tâm thường mang trong mình tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng và đạo nghĩa cộng đồng. (Mẫu người hướng ngoại).
Trong những hoàn cảnh khác: đề cao con người cá nhân. Nhân vật trung tâm mang ý thức về quyền sống cá nhân, tình yêu, hạnh phúc, cuộc sống trần thế (Mẫu người hướng nội).
=> Trong nền văn học Việt Nam, hai phương diện ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng có sự kết hợp hài hoà với nhau.
Lí giải tại sao khi nhìn nhận vào chính bản thân mình thì xu hướng chung của văn học Việt Nam là xây dựng đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp?
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận, ghi kết quả vào giấy A0 và cử đại diện trình bày.
Bước 3: Cả lớp nghe và bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến thức về con người Việt Nam qua Văn học.
Những điểm cần ghi nhớ qua bài học?
GV Gọi hs đọc phần ghi nhớ . 
Con người Việt Nam qua văn học:
Con người VN trong quan hệ với thế giới tự nhiên: thiên nhiên trở thành đề tài sáng tác, đặc biệt còn trở thành hình tượng nghệ thuật để thể hiện con người.
Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt văn học Việt Nam.
Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội: Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam.
Con người Việt Nam và ý thức về bản thân: Xu hướng chung của văn học Việt Nam là xây dựng đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp.
Tổng kết: Ghi nhớ (sgk/13)
VHVN có 2 bộ phận lớn: VHDG và VH viết. VH viết VN gồm VHTĐ và VHHĐ, phát triển qua 3 thời kì, thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người VN.
Học VH dân tộc là tự bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, tình cảm, quan niệm thẩm mĩ và trau dồi tiếng mẹ đẻ.
C. Hoạt động luyện tập:
GV hướng dẫn học sinh làm BT
Bài tập 1:
a) Tên một vài tác phẩm thể hiện lòng yêu nước.
b) Tên một vài tác phẩm có nội dung phê phán xã hội phong kiến, thực dân nửa phong kiến 
c) Một vài câu ca dao, bài thơ về tình yêu.
HS thảo luận nhóm, phân loại tác phẩm và chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở từng tác phẩm.
Bài tập 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
HS trình bày, GV nhận xét, chốt kiến thức.
Bài tập 3: Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
Bài tập:
Bài 1:
a) Tên một vài tác phẩm thể hiện lòng yêu nước: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, Làng .
b) Tên một vài tác phẩm có nội dung phê phán xã hội phong kiến, thực dân nửa phong kiến: Tắt đèn, Lão Hạc 
c) Một vài câu ca dao, bài thơ về tình yêu :
Thuyền về có nhớ bến chăng .
Mình về có nhớ ta chăng 
Khăn thương nhớ ai 
Bài 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
Trả lời:
Gắn với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước.
Đến nay, văn học viết Việt Nam đã trải qua ba thời kì phát triển lớn. Thời kì đầu thuộc loại hình văn học trung đại. Hai thời kì sau thuộc phạm trù văn học hiện đại.
Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
Văn học chữ Hán tồn tại đến cuối TK XIX đầu thế kỉ XX; chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo; tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. Văn học chữ Hán có nhiều thành tựu rực rỡ.
Văn học chữ Nôm: Bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV; đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XIX. Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm.
Văn học hiện đại:
Tiếp xúc với các nền văn học châu Âu. Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. Số lượng tác giả, tác phẩm và người đọc tăng nhanh. Nhiều nhà văn, nhà thơ có thể sống bằng nghề. Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại. Lối viết hiện thực lấn át lối viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc.
Sau năm 1975, văn học phán ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miêu tả trung thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập.
Bài 3:
Gợi ý:
1. Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên:
 Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên. Thiên nhiên bên cạnh những khía cạnh dữ dội và hung bạo, nó còn là người bạn. Vì vậy, nó hiện lên trong thơ văn thân thiết và gần gũi, tươi đẹp và đáng yêu. Nó đa dạng và cũng thay đổi theo quan niệm thẩm mĩ của từng thời.
2. Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc:
 Đây là nội dung tiêu biểu và xuyên suốt lịch sử phát triển văn học Việt Nam, phản ánh một đặc điểm lớn của lịch sử dân tộc: luôn phải đấu tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ nền độc lập tự chủ của mình. Mối quan hệ quốc gia dân tộc được văn học đề cập đến ở nhiều khía cạnh mà nổi bật là tinh thần yêu nước (tình yêu làng xóm, yêu quê cha đất tổ, căm ghét các thế lực giày xéo quê hương, ý thức về quốc gia dân tộc, ý chí đấu tranh, khát vọng tự do, độc lập ). Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ của đất nước ta.
3. Phản ánh mối quan hệ xã hội:
 Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam cất lên tiếng nói tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức, bóc lột. Các tác phẩm thuộc mảng sáng tác này đã thể hiện ước mơ da diết về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp. Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống cao đẹp, là biểu hiện rực rỡ của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học nước ta.
4. Phản ánh ý thức về bản thân:
 Ở phương diện này, văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định cái đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: tâm và thân, phần bản năng và phần văn hoá, tư tưởng vị kỉ và tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay mặt khác. Song nhìn chung xu hướng của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, giàu đức hi sinh
Sơ đồ hóa các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam
CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VHVN
Là sáng tạo của cá nhân, mang dấu ấn cá nhân.
Khái niệm
Thể loại
Đặc trưng
Khái niệm
VĂN HỌC DÂN GIAN
VĂN HỌC VIẾT
Thể loại
Đặc trưng
Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.
Thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện cười, chèo 
Tính tập thể. Tính truyền miệng. Tính thực hành 
Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết, mang dấuấn của tác giả.
Văn xuôi. Thơ ,Văn biềnngẫu.Thơ. Văn biềnngẫu. Tự sự. Trữ tình. Kịch.
GV yêu cầu HS lập bảng so sánh văn học dân gian và văn học viết.
HS làm việc theo nhóm, từng nhóm trình bày kết quả.
Các mặt so sánh
Văn học dân gian
Văn học viết
Tác giả
Tập thể nhân dân lao động
Cá nhân trí thức
Phương thức sáng tác và lưu truyền
Tập thể và truyền miệng trong dân gian (kể, hát, nói, diễn)
Viết, văn bản, đọc, sách, báo, in ấn, tủ sách, thư viện 
Chữ viết
Chữ quốc ngữ ghi chép sưu tầm văn học dân gian
Chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ
Đặc trưng
Tập thể, truyền miệng, thực hành trong sinh hoạt cộng đồng
Tính cá nhân, mang dấu ấn cá nhân sáng tạo
Hệ thống thể loại
Tự sự dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích ), trữ tình dân gian (ca dao), sân khấu dân gian (chèo, rối )
Tự sự trung đại, hiện đại, trữ tình trung đại, hiện đại, sân khấu trung đại và hiện đại.
GV yêu cầu HS lập bảng về văn học viết Việt Nam.
HS làm việc theo nhóm, từng nhóm trình bày kết quả.
VĂN HỌC VIẾT
Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Văn học chữ quốc ngữ
- Ra đời từ thời Bắc thuộc, phát triển từ thế kỉ X.
- Chịu ảnh hưởng Trung Hoa nhưng vẫn đậm bản sắc hiện thực, tài hoa, tâm hồn và tính cách Việt Nam.
- Đọc theo âm Hán Việt.
-Chữ ghi âm tiếng Việt từ chữ Hán do người Việt tạo ra từ thế kỉ XIII.
- Phát triển, xuất hiện nhiều tác giả, tác phẩm có giá trị.
- Chữ quốc ngữ ghi âm tiếng Việt bằng hệ thống chữ cái La-tinh.
- Phát triển từ đầu thế kỉ XX tạo thành văn học hiện đại Việt Nam.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng:
GV nêu bài tập : Sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây theo hai bộ phận (riêng bộ phận văn học viết xếp theo 3 cột) : Truyện Kiều, Đại cáo bình Ngô, Qua Đèo Ngang, Nhật kí trong tù, Cảnh khuya, Tấm Cám, Thánh Gióng, Thằng Bờm 
Văn học dân gian
Văn học viết
Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Văn học chữ quốc ngữ
Con người Việt Nam qua văn học : trong quan hệ với thế giới tự nhiên; trong quan hệ quốc gia, dân tộc; trong quan hệ xã hội; ý thức về bản thân.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò:
4. Củng cố: 
Nêu các bộ phận hợp thành và quá trình phát triển của VHVN.
Một số điểm khác giữa văn học trung đại – văn học hiện đại.
Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo thấm nhuần trong các tác phẩm nào sau đây? Trình bày những biểu hiện cụ thể: Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Truyện Kiều, Bài thơ về tiểu đội xe không kính 
5. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà:
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài mới: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Đọc văn bản sgk/14 và xác định vai nhân vật giao tiếp.
Mục đích của cuộc giao tiếp trong văn bản là gì? Có đạt được không?
Rút kinh nghiệm:
--------------------------------------------
Dĩ An, ngày 30 tháng 7 năm 2021
Duyệt của Tổ trưởng
Lê Văn Hôn

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_tiet_12_tong_quan_van_hoc_viet_nam_na.docx