Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 - Học kì 1 (9 tiết) - Năm học 2022-2023 - Phùng Thị Thanh Thúy - Trường THPT Lịch Hội Thượng

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 - Học kì 1 (9 tiết) - Năm học 2022-2023 - Phùng Thị Thanh Thúy - Trường THPT Lịch Hội Thượng

Tiết theo PPCT: 34 - 35

TRI THỨC NGỮ VĂN + TRANH ĐÔNG HỒ - NÉT TINH HOA CỦA

VĂN HÓA DÂN GIAN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề: biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

b. Năng lực đặc thù

 

docx 99 trang Phan Thành 05/07/2023 3191
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 - Học kì 1 (9 tiết) - Năm học 2022-2023 - Phùng Thị Thanh Thúy - Trường THPT Lịch Hội Thượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Bài 4. NHỮNG DI SẢN VĂN HÓA (VĂN BẢN THÔNG TIN)
Môn học/Hoạt động giáo dục: Ngữ văn; Lớp: 10
Thời gian thực hiện: (09 tiết)
Tiết theo PPCT: 34 - 35
TRI THỨC NGỮ VĂN + TRANH ĐÔNG HỒ - NÉT TINH HOA CỦA 
VĂN HÓA DÂN GIAN VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU 
1. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận; giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết.
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả.
2. Phẩm chất: Trân trọng, giữ gìn, phát huy di sản văn hoá của quê hương, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới
b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi Ô chữ bí mật
c. Sản phẩm: Câu trả lời và thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Cách 1: GV giao trước cho học sinh chuẩn bị về chủ đề: Các di sản văn hóa ở nước ta. HS có thể làm video hoặc infographics để giới thiệu về các di sản vật thể/ phi vật thể, đặc biệt là các di sản được UNESSCO công nhận hoặc các di sản gắn liền với địa phương, vùng miền. 
Cách 2: GV tổ chức trò chơi “Nhìn hình đoán tên di sản” (di sản văn hóa vật thể)
Cách 3: GV tổ chức trò chơi “Tinh thần đồng đôi”. Các nhóm kể các di sản văn hóa ở Việt Nam (bao gồm cả di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể) 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe 
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động
- HS trả tham gia trò chơi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gợi ý: 
+ Cách 1: HS chuẩn bị, giáo viên định hướng
+ Cách 2: Hoàng Thành Thăng Long, Thánh Địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, cố đô Huế, Thành Nhà Hồ, Động Phong Nha, Tràng An, Vĩnh Hạ Long. 
+ Cách 3: Các ý ở cách 2 + ca trù, hát xoan, đờn ca tài tử, quan họ Bắc Ninh, Nhã nhạc Cung đình Huế, tranh dân gian Đông Hồ, múa rối nước, lễ hội chọi trâu Đồ Sơn
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài: Việt Nam chúng ta không chỉ có bề dày lịch sử mà còn là đất nước có bề dày văn hóa. Theo thời gian, những nét văn hóa của dân tộc đã kết tinh thành những “di sản” vô giá của nhân loại nói chung cũng như của dân tộc ta nói riêng như Cố đô Huế, hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ hay ca trù, dân ca quan họ Bắc Ninh Chủ đề 4 của chương trình chúng ta sẽ tìm hiểu về những di sản văn hóa của dân tộc.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Cho biết chủ đề, thể loại chính của chủ đề và các văn bản chính?
+ Em hiểu thế nào là di sản văn hóa? 
+ HS hoàn thiện PHT số 1 để tìm hiểu về tri thức Ngữ văn
Thuật ngữ
Đặc điểm
Văn bản thông tin tổng hợp
Bản tin
Quan điểm của người viết
Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ
- GV lắng nghe, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động
- HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh
I. Tìm hiểu giới thiệu bài học và Tri thức Ngữ văn 
1. Giới thiệu bài học
- Chủ đề bài học: Những di sản văn hóa
- Thể loại chính: Văn bản thông tin
- Các văn bản:
+ Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam
+ Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống: Thêm một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng Nhật
+ Lý ngựa ô ở hai vùng đất (Phạm Ngọc Cảnh)
+ Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây bản: 
- Di sản văn hóa bao gồm tài sản văn hóa (như các tòa nhà, cảnh quan, di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật, và các hiện vật), văn hóa phi vật thể (như văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ và kiến thức) và di sản tự nhiên (bao gồm cảnh quan có tính văn hóa quan trọng và đa dạng sinh học).
2. Khám phá Tri thức ngữ văn 
- Văn bản thông tin tổng hợp là một dạng của văn bản báo chí được viết theo lối tổng hợp nhiều thông tin, nhiều phương thức giao tiếp. Tiêu biểu cho dạng này là văn bản thuyết minh có lồng ghép các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, Mục đích của việc lồng ghép các yếu tố như trên nhằm giúp việc truyền tải thông tin của văn bản thêm sinh động, hiệu quả hơn.
- Bản tin là thể loại cơ bản của văn bản báo chí nhằm truyền đạt, phản ánh về một sự kiện mới xảy ra được công chúng quan tâm. Bản tin có chức năng thông tin sự kiện một cách nhanh và ngắn gọn trên báo chí, đặc biệt là báo giấy, báo điện tử, đài phát thanh và đài truyền hình. Bản tin có nhiều loại bản tin ảnh, bản tin chữ. Riêng bản tin chữ là có tin vắn, tin thường, tin tường thuật, tin tổng hợp, tin dự báo, mà với mỗi dạng có thể thức riêng. Chẳng hạn: Tin vắn là tin không có đầu đề, dài dưới 100 chữ. Tin thường thì có đầu đề và độ dài từ 100 đến 350 chữ, Chất lượng của bản tin thể hiện ở tính thời sự, xác thực, hàm súc, 
- Quan điểm của người viết: Người viết bản tin phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn xác trong việc đưa tin, nhưng khi cần cũng thể hiện rõ lập trường nhân văn, bảo vệ đạo lí và thuần phong mĩ tục, tôn trọng pháp luật, khẳng định, biểu dương cái thiện, phủ định, phê phán cái ác, 
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ, góp phần chuyển tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây là phương tiện thường được sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp thông tin được truyền tải hiệu quả, sinh động hơn. Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:
+ Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ, liên quan trực tiếp đến các luận điểm của bài viết.
+ Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
+ Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
+ Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ, trong bài viết: giải thích rõ về vị trí, ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
Hoạt động 2: Đọc văn bản và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản và giới thiệu về tác phẩm
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
NV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Gọi HS đọc bài
+ Báo cáo dự án về tác phẩm
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
I. Đọc văn bản và tìm hiểu chung
1. Đọc: HS đọc với tốc độ hợp lí, chú ý câu hỏi trong hộp chỉ dẫn
2. Tìm hiểu chung
- Thể loại: Báo chí
- Phương thức biểu đạt: thuyết minh
- Tóm tắt: Đề tài tranh Đông Hồ thường lấy từ truyện dân gian, cảm hứng từ cuộc sống sinh hoạt, chất liệu thường được làm bằng giấy gió, mực nho. Tranh Đông Hồ được sử dụng chủ yếu vào ngày Tết, trong các sự kiện cúng bái. Tranh Đông Hồ được các nghệ nhân giữ gìn, phục chế và sáng tạo từ ngàn đời.
- Bố cục:
+ Đoạn 1: Đề tài của tranh Đông Hồ
+ Đoạn 2: Chất liệu và màu sắc của tranh Đông Hồ
+ Đoạn 3: Quy trình chế tác
+Đoạn 4: Tầm ảnh hưởng của tranh Đông Hồ
+ Đoạn 5: Lưu giữ và phục chế tranh Đông Hồ
Hoạt động 3: Khám phá văn bản
- Nhận biết được một số dạng VB thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận; giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào VB.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của VB.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết.
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
- Trân trọng, giữ gìn, phát huy di sản văn hoá của quê hương, đất nước.
a. Mục tiêu: 
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mối liên hệ giữa các nội dung chi tiết với thông tin chính của VB 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
+ Hãy chỉ ra các công đoạn chính của quá trình chế tác một bức tranh Đông Hồ được nêu trong văn bản.
+ Thảo luận nhóm nhỏ (4 – 6 HS/ nhóm) hoàn thành PHT số 2 (trình bày trên giấy A0 hoặc bảng nhóm):
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
II. Khám phá văn bản
1. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản thông tin tổng hợp
a. Mối liên hệ giữa các nội dung chi tiết với thông tin chính của văn bản
- Các công đoạn chính của quá trình chế tác một bức tranh Đông Hồ
+ Vẽ mẫu (lấy đề tài, ý tưởng ngay trong cuộc sống hằng ngày) 
+ Can lại bản thảo lên giấy bản mỏng, đưa vào bản khắc gỗ (mỗi màu tách riêng thành một bản khắc) 
+ In (úp ván xuống “bìa” đã quét đẫm màu + Úp mặt ván khắc đã thấm màu lên mặt giấy) 
+ Xoa lưng mặt giấy bằng xơ mướp + Bóc giấy ra khỏi ván in.
- Thông tin chính của văn bản: Tranh Đông Hồ là một nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam.
- Nội dung của từng mục: Giới thiệu nét riêng về đề tài (dân dã) và hình tượng (sinh động, ngộ nghĩnh) của tranh Đông Hồ (mục 1), giới thiệu nét riêng về chất liệu (tự nhiên) và sắc màu (bình dị, ấm áp) của tranh Đông Hồ (mục 2), giới thiệu về nét độc đáo trong quy trình chế tác (khéo léo, công phu) của tranh Đông Hồ (mục 3).
- Mối liên hệ của các mục 1, 2, 3 với thông tin chính của văn bản: Nội dung của các mục 1, 2, 3 được sắp xếp một cách lô-gíc, bổ sung cho nhau giúp người đọc hiểu rõ tính chất “tinh hoa” của tranh Đông Hồ trong văn hoá dân gian Việt Nam từ đề tài, hình tượng, chất liệu, màu sắc đến quy trình chế tác.
àCả ba mục góp phần làm rõ thông tin chính của văn bản, làm nổi bật giá trị văn hoá của tranh Đông Hồ, tác động mạnh vào nhận thức của người đọc về vấn đề mà văn bản muốn giới thiệu.
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tài và phương thức biểu đạt 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn
 Xác định đề tài của văn bản trên. Chỉ ra một số đoạn, mục có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm trong văn bản và nêu mục đích của việc lồng ghép ấy.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
b. Đề tài và phương thức biểu đạt
- Đề tài: Có nhiều cách diễn đạt khác nhau
+ Tranh Đông Hồ; 
+ Giá trị văn hoá của tranh Đông Hồ;
+ Nghệ thuật tranh dân gian Đông Hồ;
- Một số đoạn, mục trong văn bản có lồng ghép yếu tố miêu tả hoặc biểu cảm: Đoạn ở mục 1, 3, 4, 
+ “'Cả làng tất bật, chuẩn bị cho mùa tranh Tết, khắp làng rực rỡ sức màu của giấy điệp..”
+ “Chợ tranh đông vui, sầm uất..”
+ “Chế tác khéo léo, công phu”
+ “Rộn ràng tranh Tết”
- Mục đích của việc sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm: tăng tính chất biểu cảm và hấp dẫn, thể hiện thái độ, tình cảm của tác giả về nội dung được trình bày trong văn bản.
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề, sa-pô, đề mục, phương tiện biểu đạt thông tin
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
 Nhan đề, sa-pô, đề mục có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện thông tin chính trong văn bản trên? (Hs thảo luận nhóm 4-6 theo PHT số 3)
Yếu tố
Nhan đề
Sa-pô
Đề mục
Phương tiện biểu đạt thông tin
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ 
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
c. Nhan đề, sa-pô, đề mục, phương tiện biểu đạt thông tin
- Nhan đề: Giới thiệu tóm tắt thông tin chính của văn bản.
- Sa-pô: Giới thiệu khái quát nội dung của văn bản, tạo sự chú ý và giúp người đọc định hướng nhận biết nội dung văn bản.
- Đề mục: Cung cấp thông tin chính của từng phần/ mục trong văn bản, giúp người đọc hình dung về bố cục của văn bản và cách triển khai thông tin chính trong toàn bộ văn bản, từ đó người đọc dễ dàng theo dõi mạch nội dung của văn bản hơn.
- Phương tiện biểu đạt thông tin: Phương tiện ngôn ngữ + phi ngôn ngữ (tranh ảnh) giúp thông tin chính của văn bản hiện lên chân thực, sinh động và hấp dẫn.
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Mục đích viết và quan điểm của người viết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Xác định mục đích viết và quan điểm của người viết thể hiện trong văn bản trên. Em có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao? (HS thảo luận nhóm đôi theo PHT số 4)
Mục đích viết
Quan điểm của người viết
Em có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
d. Mục đích viết và quan điểm của người viết
- Mục đích viết: Giới thiệu những nét tinh hoa của dòng tranh Đông Hồ trong văn hoá dân gian Việt Nam.
- Quan điểm của người viết: phản ánh khách quan, chuẩn xác những đặc trưng của dòng tranh Đông Hồ trong dòng chảy văn hoá dân gian Việt Nam, đồng thời thể hiện sự trân trọng, giữ gìn với một trong các giá trị di sản văn hoá của dân tộc.
HS có thể bày tỏ sự đồng tình hay không đồng tình với quan điểm trên nhưng cần đưa ra lập luận hợp lí, thuyết phục.
NV5: Hướng dẫn học sinh chia sẻ bài học về cách nghĩ và ứng xử của cá nhân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
Kể tên một số di sản văn hóa ở địa phương và phát biểu suy nghĩ của bạn về việc bảo tồn, phát huy các di sản ấy.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
2. Chia sẻ bài học về cách nghĩ và ứng xử của cá nhân
Chú ý: Tùy vào mỗi địa phương sẽ có những di sản văn hóa khác nhau.
Ví dụ: Ở Hà Nội: Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Cột cờ Hà Nội, Chùa Một Cột, Đền Cổ Loa, Nhà tù Hỏa Lò, Cầu Long Biên, ...
- Theo quan điểm cá nhân, việc bảo tồn, phát huy những di sản văn hóa là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi đó là minh chứng về một thời quá khứ hào hùng mà ông cha ta để lại, thể hiện đậm đà nét đẹp truyền thống của mỗi dân tộc. Chúng ta ở thế hệ mai sau cần có trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát huy, làm tôn vinh hơn những di sản văn hóa đó.
- Đánh giá nhiệm vụ học tập theo các tiêu chí sau:
Tiêu chí đánh giá
Đạt
Chưa đạt
Kể được tên ít nhất 2 di sản văn hoá ở địa phương.
Trình bày được suy nghĩ của bản thân về việc bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá ấy.
Giải thích hợp lí, thuyết phục lí do/ cơ sở đưa đến (các) suy nghĩ ấy.
Hoạt động 3: Khái quát đặc điểm thể loại và rút ra kinh nghiệm đọc
a. Mục tiêu
- Khái quát đặc điểm của văn bản thông tin tổng hợp qua việc đọc văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam.
- Bước đầu rút ra được một số kinh nghiệm đọc văn bản thông tin tổng hợp
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc nhóm đôi
c. Sản phẩm: Bảng tóm tắt một số lưu ý khi đọc bản tin.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
GV phát PHT số 5. HS thảo luận nhóm 4-6 em
PHT số 5
Đặc điểm
của văn bản thông tin tổng hợp
Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa
của văn hoá dân gian Việt Nam
Mục đích viết
Quan điểm của người viết
Mối liên hệ giữa các nội dung chi tiết với thông tin chính của VB
Phương thức biểu đạt của VB
Nhan đề
Sa-pô
Đề mục
Phương tiện biểu đạt thông tin (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Gợi ý
Đặc điểm của văn bản thông tin tổng hợp
Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hoá dân gian Việt Nam
Mục đích viết
Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về đối tượng (những nét tinh hoa của tranh Đông Hồ trong văn hoá dân gian Việt Nam, việc lưu giữ và phục chế tranh Đông Hồ trong hiện tại), từ đó tác động đến nhận thức của người đọc về đối tượng.
Quan điểm của người viết
Vừa trình bày thông tin về đối tượng (tranh Đông Hồ) một cách khách quan, vừa thể hiện thái độ đối với đối tượng được đề cập (trân trọng giá trị di sản văn hoá của dân tộc, cần giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hoá ấy).
Mối liên hệ giữa các nội dung chi tiết với thông tin chính của VB
Các thông tin chi tiết bổ sung cho nhau, cùng làm rõ thông tin chính, triển khai các khía cạnh/ phương diện khác nhau của thông tin chính để làm nổi bật thông tin chính và giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về thông tin chính.
Phương thức biểu đạt của văn bản
Thuyết minh kết hợp với các yếu tố khác (miêu tả, biểu cảm ) để truyền tải thông tin chính thêm sinh động, hiệu quả.
Nhan đề
Khái quát thông tin chính của văn bản.
Sa-pô
Giới thiệu khái quát nội dung của văn bản, tạo sự chú ý và giúp người đọc định hướng nhận biết nội dung văn bản.
Đề mục
Cung cấp thông tin chính của từng phần/ mục trong văn bản, tạo bố cục mạch lạc cho văn bản, giúp người đọc dễ tiếp nhận văn bản.
Phương tiện biểu đạt thông tin
Phương tiện ngôn ngữ kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung thêm sinh động, hiệu quả.
Hoạt động 4: Tổng kết
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT 
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Theo em, nội dung của văn bản là gì?
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hướng dẫn
- HS suy nghĩ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm 
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin về tranh Đông Hồ - một sản phẩm văn hóa dân gian của Việt Nam 
- Đồng thời cho thấy thái độ trân trọng của tác giả đối với tranh Đông Hồ và những nghệ nhân làm ra nó. Từ đó kêu gọi sự gìn giữ và phát huy của mọi người đối với những giá trị văn hóa của dân tộc
2. Nghệ thuật
- Ngôn từ rõ ràng, mạch lạc
- Kết hợp giữa thuyết minh và miêu tả, tự sự
Cách tổng kết 2 
PHT số 
Những điều em nhận biết và làm được
Những điều em còn băn khoăn
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Chuyên gia tranh Đông Hồ” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện:
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Gv tổ chức trò chơi “Chuyên gia tranh Đông Hồ”. Trong văn bản có nhắc đến nhiều bức tranh Đông Hồ, em hãy nhìn hình ảnh và đoán tên các tranh ấy. Chia sẻ về một bức tranh mà em thấy ấn tượng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, lắng nghe gợi mở
- HS thực hiện nhiệm vụ;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm
- HS khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức
1. Gà đại cát; 2. Bé ôm gà; 3. Lợn độc; 4. Hứng dừa; 5. Bé ôm tôm; 6. Thầy đồ cóc; 7. Đánh ghen
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
Tranh làng Hồ
 Từ những ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi lẫn Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Họ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui.
 Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ.
 Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.
 Theo Nguyễn Tuân
Câu 1. Trong bài viết, tác giả nhắc đến kĩ thuật tranh làng Hồ đạt đến trình độ nào?
A. kĩ xảo	B. điêu luyện	C. tinh luyện	D. tinh tế
Câu 2. Trong kĩ thuật vẽ tranh của làng Hồ, màu đen được làm từ chất liệu nào?
A. pha bằng màu nước	B. pha bằng chất liệu của than tre
C. pha bằng thuốc	D. luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá
Câu 3. Màu trắng điệp được làm từ chất liệu gì?
A. những hạt cát	B. bột màu	C. phấn trắng	D. bột hồ
Câu 4. Màu đen trong tranh thường được lấy từ chất liệu nào?
A. Chất rơm bếp	B. Than của cói chiếu
C. Màu nước mua đặt hàng từ Tây phương rồi pha cùng với nhọ nồi và bùn đen quê nhà.
D. Than của lá tre mùa thu rụng lá
Câu 5. Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam?
A. Tranh vẽ lợn, gà	B. Tranh vẽ chuột, ếch
C. Tranh cây dừa, tranh tố nữ	D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 6. Mỗi một màu sắc trong những bức tranh làng Hồ đều được lấy từ những chất liệu thiên nhiên, gắn bó với làng quê, với ruộng đồng với cuộc sống của
người dân quê Việt Nam như vỏ sò điệp, chất rơm bếp, than của cói chiếu hay lá tre mùa thu rụng lá, . Chính những chất liệu này đã thổi hồn Việt vào từng bức tranh dân gian Đông Hồ để nó càng đậm đà chất Việt mang đầy hơi thở cuộc sống của người Việt.
A. Đúng	B. Sai
Câu 7. Vì sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ dân gian làng Hồ?
A. vì họ tô điểm cho cuộc sống của người dân làng Hồ
B. vì họ biết tận dụng những chất liệu có trong cuộc sống đời thường
C. vì họ đã vẽ nên những bức tranh gần gũi với cuộc sống con người, kĩ thuật vẽ tranh của họ đạt đến sự tinh tế, sâu sắc
D. tất cả các ý trên
Câu 8. Cuộc sống khi đưa vào tranh làng Hồ được tác giả nhận xét như thế nào?
A. vui vẻ, sống động	B. tươi mát, tinh tế
C. thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi vui
D. nhiều mảng màu sắc tươi vui
Câu 9. Ý nghĩa của bài văn Tranh làng Hồ?
A. Đưa người đọc tới khám phá một nét sinh hoạt, một khung cảnh làng quê mang đậm hồn quê Việt Nam ở làng Hồ.
B. Giúp người đọc hiểu hơn về giấy đó và trân trọng những sáng tạo của những tác giả dân gian.
C. Ca ngợi những người nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc và nhắn nhủ mọi người hãy biết quý trọng, giữ gìn những đẹp cổ truyền của văn hóa dân tộc.
D. Trân trọng sự sáng tạo và cống hiến của tác giả dân gian khi làm ra giấy đó, đó là phát minh vĩ đại cần được truyền thụ cho con cháu mãi sau này.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, lắng nghe gợi mở
- HS thực hiện nhiệm vụ;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động
- HS tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức
IV. Phụ lục
PHT số 2
PHT SỐ 2:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC CHI TIẾT VỚI THÔNG TIN CHÍNH CỦA VB
 Câu 3 (SGK/ tr.86: Theo em, nội dung các mục 1, 2, 3 của văn bản trên đã bổ sung thông tin cho nhau và góp phần thể hiện thông tin chính của văn bản như thế nào?
Gợi ý:
1. Thông tin chính của văn bản này là: 
2. Xác định nội dung các mục 1,2,3 của văn bản: 
3. Nội dung của các mục 1, 2 và 3 trong VB có mối quan hệ với nhau như thế nào?
4. Nội dung của ba mục ấy góp phần thể hiện thông tin chính của VB ra sao?
Mục 1: Đề tài dân dã, hình tượng sinh động, ngộ nghĩnh
Mục 2: Chất liệu tự nhiên, sắc màu bình dị, ấm áp
Mục 3: Chế tác khéo léo, công phu
Nội dung: ..
 ... ...
Nội dung: ..
 ... ...
Nội dung: ..
 ... ...
Tiết theo PPCT: 36
VĂN BẢN (2): NHÀ HÁT CẢI LƯƠNG TRẦN HỮU TRANG
KHÁNH THÀNH PHÒNG TRUYỀN THỐNG
VĂN BẢN (3): THÊM MỘT BẢN DỊCH “TRUYỆN KIỀU”
SANG TIẾNG NHẬT
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận; giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết.
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả.
2. Phẩm chất: Trân trọng, giữ gìn, phát huy di sản văn hoá của quê hương, đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới
b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi Ô chữ bí mật
c. Sản phẩm: Câu trả lời và thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
+ Cách 1: GV chiếu video một bản tin, yêu cầu học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi:
Video trên cung cấp cho em thông tin gì? Thông tin trong video có đặc điểm gì?
+ Cách 2: GV yêu cầu học sinh tìm đọc một trang báo mạng (vnexpress, dantri.com ) và chỉ ra đâu là bản tin. Nhận xét về thông tin trong bản tin đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe 
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động
- HS trả tham gia trò chơi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài
- Gợi ý:
+ Video 1 cung cấp thông tin về việc hơn 23 triệu học sinh bước vào năm học mới- năm học trọng tâm của đổi mới giáo dục ở các khối lớp. 
+ Video 2 cung cấp thông tin về thư gửi các thầy giáo, cô giáo, học sinh, phụ huynh của chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản và giới thiệu về tác phẩm
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học 

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_10_hoc_ki_1_9_tiet_nam_hoc_2022_202.docx