Giáo án chủ đề tự chọn môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Dạ Ngân
Tiết 2. THỰC HÀNH SỬA LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ.
b. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả.
c. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển sự trong sáng của tiếng Việt tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, GA
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn
III. Phương pháp: Thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời.
IV. Tiến trình bài dạy
Ngày soạn: 01/ 09/ 2019 Tiết 1. THỰC HÀNH SỬA LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết dùng từ đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ; các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt. b. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả. c. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển tiếng Việt phong phú; tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. Phương tiện thực hiện - GV: SGK, SGV, Giáo án - HS: SGK, vở ghi, vở soạn III. Cách thức tiến hành Vấn đáp, thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời. IV. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động trải nghiệm GV dẫn dắt vào bài học: Người xưa có câu: “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Ngữ pháp Việt Nam rất phong phú, đa dạng nhưng cũng rất phức tạp. Việc sử dụng tiếng Việt của học sinh còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Để giúp các em HS nhận thức được các lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt và thực hành sửa lỗi, chúng ta đi vào bài học ngày hôm nay. B. Hoạt động ôn tập, thực hành - GV: Tiếng Việt phong phú, đa dạng, sử dụng tiếng Việt phải thận trọng, tránh hiểu sai, hiểu lầm. - Các phương diện của yêu cầu sử dụng tiếng Việt? - GV: Như thế nào là yêu cầu sử dụng đúng, đủ tiếng Việt về ngữ âm và chữ viết? - GV: Cho HS thực hành: chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết trong câu sau: “Con châu thắng trận tung hoành trên bãi biển Đồ Sơn” Sửa: châu => trâu - GV: Về ngữ pháp yêu cầu phải sử dụng như thế nào? - GV gọi HS sửa lỗi sai a. bàn bạc -> bàng bạc b. tài sách -> tài sắc c. bàng bạc -> bàn bạc - GV yêu cầu HS đặt 5 câu sau đó đọc lên, nếu mắc lỗi -> sửa. - GV: Câu sai là do chưa ý thức được khi tạo câu. VD: Câu sai chủ yếu trong văn viết, viết như nói. + Nói có hoàn cảnh bên ngoài trực tiếp làm cơ sở + Viết chỉ có hoàn cảnh trong bài viết -> lỗi sai. - GV: Lấy VD. HS phân tích, sửa lỗi. - VD1,2: Hoà nhập CN vào trong bộ phận trạng ngữ của câu => Sửa (1): bỏ “qua”, thêm “tác giả” tạo CN cho câu. (2): thêm “mình” vào sau “của” hoặc bỏ “của” thay bằng dấu “,”. - VD 3: Thêm “trong” vào đầu câu hoặc bỏ NĐC VD1: bỏ “mà” hoặc thêm VN VD2: thêm “là” vào trước “nhà thi sĩ .” Hoặc thêm V - GV hướng dẫn HS sửa: “về sau sẽ thành công trong tương lai”. - GV yêu cầu HS đặt câu -> sửa lỗi nếu có, từ đó rút ra bài học cần thiết khi đặt câu. I. Ôn tập lí thuyết về yêu cầu sử dụng tiếng Việt * Sử dụng chính xác, phong phú * Các phương diện của yêu cầu sử dụng tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, phong cách ngôn ngữ, ngữ pháp, từ ngữ - Về mặt ngữ âm, chữ viết: + Ngữ âm: phát âm chuẩn + Chữ viết: đúng quy tắc chính tả và đúng ngữ pháp - Về ngữ pháp: đúng quy tắc ngữ pháp, đúng dấu câu, sử dụng từ đúng, có liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn, tạo nên một văn bản mạch lạc. - Về phong cách: sử dụng từ ngữ phải phù hợp với phong cách ngôn ngữ II. Lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt 1. Lỗi về phát âm. VD: Lẫn lộn phụ âm: /l/v/n/n/với /d/ Người viết thường phát âm TV theo chuẩn phát âm của một phong ngữ nhất định. 2. Lỗi về chính tả. VD: Lỗi về dấu thanh, chính tả: “bổ sung” - “Bổ xung” “ Một sợi dây – Một sợi giây” Có những qui tắc về chính tả được hiện hành khá thống nhất khi viết mọi người cần phải tuân thủ những qui tắc chung ấy. - Việc phát âm theo giọng địa phương là điều không thể tránh được nhưng khi viết thì bắt buộc phải viết đúng chính tả. 3. Lỗi về dùng từ. VD1: NĐC lang thang từ tỉnh này sang tỉnh khác ( câu vừa mức lỗi về dùng từ vừa mắc lỗi về p/c, thay “ lang thang bằng “phiêu bạt”. VD2: tôi kể cho bạn nghe một chuyện hi hữu mới xảy ra ở quê tôi (“hi hữu là 1 từ Hán Việt có nghĩa là hiếm có, hiện nay ít dùng nên thay bằng 1 từ khác như “lạ” - Khi dùng từ ngữ đòi hỏi khi nói hoặc viết ta phải biết dùng từ đúng nghĩa của nó trong TV. 4. Những lỗi về câu: 4.1. Nguyên nhân tạo câu sai - Dùng từ không thích hợp - Ngắt câu không đúng chỗ - Rút bỏ những từ ngữ không nên rút bỏ - Chưa chú ý làm rõ thành phần câu - Chưa chú ý làm rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong câu và giữa các câu. 4.2. Lỗi sai về thành phần câu a. Không phân định rõ thành phần TN, CN - VD1: Qua nhân vật Chị Dậu cho ta thấy rõ đức tính cao đẹp đó. - VD2: Bằng trí tuệ sắc bén, thông minh của người lao động không những đấu tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián tiếp chống chế độ phong kiến - VD3: Văn thơ NĐC, bằng những từ ngữ giản dị của đồng quê môc mạc, khi lâm li tha thiết, NĐC đã làm sống lại trong tâm trí người đọc cả một phong trào chống Pháp gian khổ oanh liệt của đồng bào Nam Kì. b. Không phân định rõ định ngữ, phần phụ chú và vị ngữ. - VD1: Cặp mắt long lanh của Thái Văn A mà Xuân Miền gọi là mắt thần VD2: NĐC, nhà thi sĩ mù yêu nước của dân tộc VN c. Không phân định rõ trật tự cần có của thành phần câu - VD: Qua mỗi lần như vậy, người ta sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và thành công nhất định về sau. C. Hoạt động luyện tập GV yêu cầu HS làm bài tập GV giao bài tập. HS làm việc theo nhóm. Từng nhóm trình bày kết quả. GV chuẩn xác kiến thức. II. Bài tập : 1. Chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết: a. Tôi không có tiền lẽ để trả lãi cho anh. b. Bố mất sớm, nó cũng sớm phãi đi làm lẻ mọn. c. Tôi phãi làm việc vất vả suốt cả ngày 2. Chỉ ra lỗi dùng từ trong các câu sau: a. Một màn sương bàn bạc bay trong không gian. b. Thuý Kiều là người tài sách vẹn toàn. c. Cuộc họp sẽ kéo dài vì nhiều việc phải bàng bạc kĩ. 3. Trường hợp nào sau đây không mắc lỗi ngữ pháp: a. Nó không chỉ học xuất sắc. b. Vì hỏng xe, Nam đã đến lớp muộn. c. Vì xe của Nam hôm nay giữa đường bị hỏng. d. Nếu cần phải đi tận mũi Cà Mau hoặc ra tận đảo Trường Sa 4. Chỉ ra lỗi sai trong câu sau và sửa: a. Trong truyện “Trạng Quỳnh” đã thể hiện tinh thần phản kháng quyết liệt của nhân dân ta. b. NVX, người anh hùng liệt sĩ nối tiếng với câu nói còn vang mãi trên trận địa: “Nhằm thẳng quân thù mà bắn”. D. Hoạt động vận dụng, mở rộng 1.Tìm lỗi chính tả trong các dòng sau. Hãy chữa lại các lỗi đó: 1.Không gian xung quoanh bỗng nhiên trở nên yên tĩnh lạ thường 2.Ông đã về hiu cách đây năm năm 3.Không được uống riệu 4.Sau mỗi kỳ nghỉ hè ai cũng mong đến ngày tịu trường 5.Tôi muốn bổ xung vài ý 6.Cuộc giao liu đã thành công hơn cả mong đợi 2.Chữa các lỗi viết hoa trong các dòng sau: a) Chiến thắng Điện biên phủ là niềm tự hào của quân đội nhân dân Việt nam b) Hà nội là thủ đô của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố: - Lưu ý các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt và cách sửa. 2. Dặn dò - HS luyện phát âm, chữ viết , đặt câu, dùng từ theo chuẩn. - Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này. Ngày soạn: 07 / 09 / 2019 Tiết 2. THỰC HÀNH SỬA LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Nắm vững những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt về phương diện ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách ngôn ngữ. b. Kỹ năng: Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt, biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả. c. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ giữ gìn và phát triển sự trong sáng của tiếng Việt tình yêu và sự trân trọng tiếng Việt. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. Phương tiện thực hiện: - GV: SGK, SGV, GA - HS: SGK, vở ghi, vở soạn III. Phương pháp: Thực hành, gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt. Lấy ví dụ và cách sửa lỗi. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động trải nghiệm GV dẫn dắt vào bài học: Bên cạnh lỗi về ngữ âm, dùng từ, ngữ pháp, HS còn mắc một số lỗi về phong cách, lỗi về câu. Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ: - Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghĩa của từ, ít đọc sách. - Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó. - Trình độ tư duy còn hạn chế. - Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu. - Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt. Để giúp các em tiếp tục biết cách nhận diện lỗi sai và biết cách sửa lỗi, từ đó sử dụng tiếng Việt đúng và hay, các em vào tiết học hôm nay. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV giao bài tập theo nhóm: Nhóm 1: Bài 1, bài 2. Nhóm 2: Bài 3. Nhóm 3: Bài 4.. Hs làm bài tập. Đại diện nhóm trình bày. Giáo viên chuẩn xác kiến thức. GV hướng dẫn HS cùng làm các bài tập 5,6,7. - Bỏ từ “với”, thay “bay bổng đó đây” bằng “trở nên nổi tiếng” - Bỏ “đọc”, “khiến”. - Thêm từ “ấy” sau “tác phẩm” - Thiếu chủ ngữ, quan hệ từ - Ông xuất thân từ một gia đình quan lại nên ông thấu hiểu - Bỏ “nhưng”, thêm “hơn nữa”, thiếu “ở những lĩnh vực khác nữa”. - Từ “trong trắng” -> “trong sáng” - Thêm chủ ngữ, tách câu Bài 1. Thực hành sửa lỗi trong các câu: a, Đêm khuê, quyên mất rồi, khẻo mạnh, qoãng đường, dận dỗi . b, Tôi thấy sao lòng. c, Cảm nhận chọn vẹn. d, Thầy cô che trở cho tôi. e, Tôi rất sấu hổ vì hành động của mình. Bài 2. Phân tích và chữa các lỗi chính tả a, Ngoắt nguéo b,Loặng chuoặng c, Ngoằn nghèo d, Tranh dành e, Dọng điệu g, Khuếch chương - dận hờn - bạc mạng - Tánh mệnh - Lục lội - Cũng cố - Đả đời - Nhã nhặng - Sĩ nhục - tang ác - Xã than - Chục chặc - Chặt trẻ Bài 3. Tìm lỗi phát âm và chữ viết trong các từ, cụm từ sau: a, Bác ngác, mên mông, nhăng nhó, ăng em, ngây ngấc, lần lược, chậc vậc, mang mác, ăng cơm b, Lồng làn, lôn lao, no nắng, chăng chối, dội dàng, chồng chọt, dui dẻ, mảnh mẻ, san sẽ . c, Uống riệu, xiên tạc, tuên chuyền, khuên bảo, d, Rộng rải, trống trãi, khủng khiếp, bình tỉnh, ngắc ngải, ngẹo cổ, chếch cháng, e, Nghành nghề, ngề nghiệp, ôm gì, logic, ghế ghỗ, thi sỹ, mỹ thuật, hoa quình, Bài 4. Sửa lỗi dùng từ trong các câu: a, Chúng ta sẽ ác chiến với quân thù trong trận này. b, Tóc mẹ em có nhiều nếp nhăn. c, Trong vấn đề này có nhiều phương tiện khác nhau. d, Nghe tiếng gõ cửa, ông lão thân chinh ra mở cửa. Bài 5. Sửa lỗi trong các câu sau: a, Với tác phẩm “Chí Phèo” làm cho sự nghiệp sáng tác của Nam Cao bay bổng khắp đó đây. b, Đọc tác phẩm khiến người đọc nghĩ nhiều đến tình cảm quê hương sâu nặng. c, Ngôi nhà này tôi đã ra đời và sống qua những ngày thơ ấu d, Nếu không bị trừng trị kịp thời sẽ gia tăng tội ác Bài 6. Chữa lỗi diễn đạt trong các câu sau: a, Những tác phẩm đã nói về cuộc đấu tranh một mất một còn giữa ta và địch. b, Nếu không bị trừng trị kịp thời sẽ gia tăng tội ác. c, Trong tác phẩm Nguyễn Du đã lên án chế độ phong kiến thối nát vì lúc bấy giờ Nguyễn Du cũng xuất thân trong một xã hội phong kiến suy tàn. d, Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về thuế má nhưng ông cũng không ngần ngại mà vạch mặt bọn thực dân Pháp cướp bóc nhân dân ta. Bài 7. a, Tâm hồn của những người nghệ sĩ là tâm hồn trong trắng, có một lí tưởng cao cả đẹp đẽ, đã dùng ngòi bút sắc sảo của mình đứng lên thẳng thắn đấu tranh với kẻ thù hung bạo, tàn ác để bảo vệ tổ quốc thân yêu. C. Hoạt động luyện tập GV hướng dẫn HS làm bài tập. HS làm bài, sau đó chỉ ra lỗi sai và sửa. GV chuẩn xác kiến thức. Hãy tìm những chỗ sai trong các câu sau: 1. Với đôi tay khéo léo và óc thẩm mĩ tinh tế cho nên người thợ trẻ đã tạo ra những sản phẩm mành trúc có giá trị. 2. Theo lời kêu gọi của Ban giám hiệu, nên mỗi học sinh góp một quyển sách cho thư viện trường. 3. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơ-me đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hoá Việt Nam. 4. Trong tình hình kinh tế hiện tại đòi hỏi chúng ta phải xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp. 5. Thế rồi những khó khăn liên miên, nhất là trong thời kì chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mĩ, xí nghiệp không thể phát triển lên được. D. Hoạt động vận dụng, mở rộng Chỉ ra và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau: 1. Người lùn nhất thế giới có nguy cơ bị tước danh hiệu ( ) 2. Kết quả là một chuyện, nhưng rõ ràng ĐT Việt Nam đang để lộ quá nhiều yếu điểm không dễ khắc phục trong thời gian ngắn ( 3. Gặp mặt 26 tri thức trẻ làm phó chủ tịch các xã nghèo biên giới ( 4. Trong ba ngày (từ 28-30/9), lượng mưa kéo dài đã gây ngập úng nhiều nơi thuộc thị xã Thuận An và TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương. ( 5. Yêu trong niềm xót xa (Tên bài hát ) Gợi ý: 1. Từ bị dùng sai là tước. Theo từ điển tiếng Việt, tước có nghĩa là dùng sức mạnh hay quyền lực lấy đi, không cho sử dụng (tr. 1381). Như vậy, trong câu trên, dùng từ tước là sai vì chúng ta có thể hiểu anh này đã được công nhận là lùn nhất thế giới nhưng ở thời điểm của bài viết, người ta tìm ra có người còn lùn hơn và sự ghi nhận về kỉ lục người lùn nhất thế giới được nhắc đến theo tên của người mới. Chắc chắn không có chuyện dùng sức mạnh hay quyền lực để lấy đi, không cho sử dụng ở đây nên không thể dùng từ tước. 2. Từ yếu điểm đã bị dùng sai. Cần phải phân biệt rõ yếu điểm và điểm yếu: - Yếu điểm: điểm quan trọng nhất, Từ điển Tiếng Việt, tr. 1490 - Điểm yếu: có mức độ, năng lực hoặc tác dụng ít, kém so với bình thường. Như vậy, trong câu trên phải dùng là điểm yếu chứ không thể là yếu điểm. 3. Từ tri thức dùng ở trong câu là không đúng mà ở vào vị trí của từ tri thức phải là từ trí thức. Theo Từ điển tiếng Việt: - Tri thức (danh từ): những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội/ tri thức khoa học, kinh tế tri thức (tr. 1325). - Trí thức (danh từ): Người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình/ giới tri thức, một nhà trí thức yêu nước (tr. 1326). 4. Sự kết hợp giữa lượng mưa với kéo dài là không phù hợp bởi khi đã tính đến lượng thì phải là nhiều/lớn hay ít chứ không thể kết hợp với kéo dài (biểu thị khoảng cách hoặc thời gian). Sự chênh nhau này dẫn đến sai logic trong việc kết hợp các từ/cụm từ trong câu. 5. Sự kết hợp giữa niềm với tính từ xót xa là không phù hợp. Tiếng Việt có một “cơ chế” tạo danh từ bằng cách sử dụng từ nỗi hoặc từ niềm kết hợp với một tính từ để tạo thành một danh từ. Nhưng nếu niềm thường được kết hợp với các tính từ có sắc thái tích cực (niềm + vui/ niềm + hạnh phúc ) thì nỗi có xu hướng kết hợp với các tính từ có sắc thái không tích cực (nỗi + buồn/ nỗi + bất hạnh/ nỗi + đau xót ). Từ đó, có thể khẳng định, việc kết hợp niềm + xót xa là một kết hợp không phù hợp. E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố: - Hệ thống lại các lỗi thường gặp trong sử dụng tiếng Việt và cách sửa lỗi. 2. Dặn dò: - HS luyện phát âm, chữ viết theo chuẩn, luyện đặt câu, dùng từ theo chuẩn. - Chuẩn bị bài : Một số thể loại văn học dân gian. Ngày soạn : 13/ 09 / 2019 Tiết 3. MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: - Nắm được những đặc điểm chính của một số thể loại VHDG, hiểu được rõ vị trí, vai trò và những giá trị to lớn về nội dung và nghệ thuật của VHDG trong mối quan hệ với nền văn học và đời sống văn hóa dân tộc. b. Kỹ năng: - Bước đầu biết cách đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đúng thể loại, biết phân tích vai trò, tác dụng của VHDG qua những tác phẩm. c. Tư duy, thái độ, phẩm chất : - Trân trọng và yêu thích những tác phẩm VHDG của dân tộc, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có ý thức vận dụng những hiểu biết chung về VHDG trong việc đọc hiểu văn bản cụ thể. Chăm chỉ học tập. Xây dựng cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. Phương tiện thực hiện: - GV: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu chủ đề tự chọn bám sát. - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK III. Phương pháp: - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. - GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. IV. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể tên hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt A. Hoạt động khởi động GV dẫn dắt vào bài học: Những sáng tác dân gian, trong đó có văn học dân gian, là những hòn ngọc quý. Văn học dân gian rất phong phú và đa dạng về hệ thống thể loại. Để giúp các em nắm vững hơn về thể loại của VHDG, chúng ta sẽ đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới - GV: Chỉ nhắc lại một số thể loại - Hỏi: Sử thi dân gian là gì? HS nhắc lại khái niệm. - GV: Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây Nguyên? - GV yêu cầu HS nhắc lại: Thế nào là truyền thuyết? HS phát biểu - GV: Cho HS kể một số truyền thuyết đã được học, chỉ ra yếu tố lịch sử và yếu tố hư cấu. HS có thể lấy ngay truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy. - GV: Truyền thuyết này có đặc điểm gì nổi bật? - GV: Truyện cổ tích là gì? HS: nêu cách hiểu qua các tác phẩm đã học trong chương trình ngữ văn THCS - GV: Truyện cổ tích “Tấm Cám” là truyện thuộc loại gì? GV định hướng cho HS tiếp cận với truyện cổ tích quen thuộc này. - Hãy nêu định nghĩa về truyện cười ? Kể tên một số truyện cười tiêu biểu ? - Đặc trưng của truyện cười là gì ? HS trả lời. - Hãy nêu định nghĩa về ca dao ? - Ca dao có những đặc điểm gì nổi bật về nội dung và nghệ thuật ? I. Những đặc điểm chính của một số thể loại VHDG đã học. 1. Sử thi dân gian: a) Định nghĩa : Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. b) Tác phẩm tiêu biểu : - Đẻ đất đẻ nước ( Mường ), Ẩm ệt luông (Thái ), Cây nêu thần (Mnông), Đăm săn, Xinh Nhã, Khinh Dú (Ê đê ), Đăm Noi ( Ba Na ) c) Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây Nguyên: - Nội dung : Qua cuộc đời và những chiến công của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại. - Nghệ thuật sử dụng ngôn từ: Ngôn ngữ trang trọng, giàu nhịp điệu, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà màu sắc dân tộc. 2. Truyền thuyết: a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử ) theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. b) Tác phẩm tiêu biểu: - Trong nước: An Dương Vương, Thánh Gióng, Sơn Tinh- Thủy Tinh, Hai Bà Trưng - Nước ngoài: Truyền thuyết Thiên Chúa Giáo. c) Đặc điểm của “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ”: - Cốt truyện: Cho HS nhắc lại những sự kiện chủ yếu nhất của cốt truyện. - Nhân vật: + An Dương Vương – vua nước Âu Lạc + Mị Châu– Công chúa– con gái An Dương Vương + Trọng Thủy– Con tướng giặc Triệu Đà - Nội dung: Câu chuyện là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. - Nghệ thuật: Hình tượng nhân vật mang nhiều chi tiết hư cấu nhưng vẫn bảo đảm phần cốt lõi lịch sử. 3. Truyện cổ tích : a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. b) Phân loại truyện cổ tích : - Truyện cổ tích thần kì: Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Sọ Dừa, Trầu cau, Cây khế - Truyện cổ tích sinh hoạt: Cậu bé thông minh, - Truyện cổ tích về loài vật: Sự tích hoa mào gà, Vì sao lông quạ lại đen, Sự tích cây thì là c) Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì “ Tấm Cám”: - Nội dung : Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến hóa đã thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của kẻ ác. Điều đó chứa đựng triết lí dân gian về sự tất thắng của cái Thiện đối với cái Ác. Mâu thuẫn và xung đột trong truyện là sự khúc xạ của mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền ( mẫu hệ, người phụ nữ nắm quyền) thời cổ. - Nghệ thuật: Đặc sắc của truyện thể hiện ở khả năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu tranh giành lại quyền sống và quyền hưởng hạnh phúc chính đáng của mình. 4. Truyện cười : a) Định nghĩa: Là những tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. b) Tác phẩm tiêu biểu : - Truyện Trạng Quỳnh, Truyện Trạng Lợn, Ba Giai - Tú Xuất, Xiển Bột, - Con rắn vuông, Sợ vợ, Nói khoác, Làm theo lời vợ dặn c) Đặc điểm của hai truyện cười : “ Tam đại con gà” và “ Nhưng nó phải bằng hai mày”: - Tam đại con gà : + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát và thói sĩ diện của ông thầy đồ (cái dốt cáng cố che đậy càng lộ ra, làm trò cười cho thiên hạ ) + Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải quyết tình huống, cái dốt của thầy dần tự lộ ra. - Nhưng nó phải bằng hai mày: + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa phương khi xử kiện. + Nghệ thuật gây cười của truyện là ở sự kết hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối chơi chữ của nhân vật. 5. Ca dao: a) Định nghĩa: Là những lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. b) Nội dung của ca dao: - Là nỗi niềm chua xót, đắng cay khi người bình dân nghĩ về số phận, cảnh ngộ và những tình cảm yêu thương, chung thủy của họ trong quan hệ bè bạn, tình yêu và trong mối quan hệ với xóm làng, quê hương đất nước. VD : - Đường lên xứ Lạng bao xa? Cách một trái núi với ba quãng đồng Ai ơi đứng lại mà trông Kìa núi Thành Lạng, kìa sông Tam Cờ - Là những tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào hoặc tiếng cười châm biếm, phê phán, qua đó thể hiện lòng yêu đời, tâm lí lạc quan, triết lí sống lành mạnh của những người lao động.(VD2) c) Nghệ thuật biểu hiện: - Ngôn ngữ giàu hình ảnh,các biện pháp nghện thuật đậm màu sắc dân tộc và dân dã ( so sánh, ẩn dụ, hoán dụ,hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cá giá trị biểu cảm cao). - Nghệ thuật sử dụng từ phiếm chỉ, từ láy, hoặc sự thay đổi vần, nhịp thơ. - Lối diễn đạt thông minh, hóm hỉnh. C. Hoạt động luyện tập GV yêu cầu HS dựa vào truyện “Tấm Cám”để làm bài tập sau II. Luyện tập 1. Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống cho đoạn văn sau: Tấm Cám gồm hệ thống các sự kiện hai mẹ con Cám nhiều lần hãm hại Tấm, nhưng nhờ bụt và những người tốt cứu giúp, đùm bọc, Tấm đã tìm được hạnh phúc - Đáp án: Cốt truyện. D. Hoạt động vận dụng, mở rộng GV yêu cầu HS tìm một số bài ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa ngoài sách giáo khoa. 2. Ca dao hài hước và ca dao yêu thương tình nghĩa ngoài sách giáo khoa : - Chồng hen lại lấy vợ hen Đêm nằm khò khử như kèn thổi đôi - Chồng còng lấy vợ cũng còng Nằm phản thì chật, nằm nong thì vừa - Làm trai đã đáng nên trai Ăn cơm với vợ, lại nài vét niêu Con vợ nó cũng biết điều Thắt lưng con cón cạy niêu với chồng. - Rủ nhau xuống biển mò cua Đem về nấu quả mơ chua trên rừng Em ơi, chua ngọt đã từng Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau - Nhớ ai em những khóc thầm Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa - Nhớ ai ngơ ngẩn, ngẩn ngơ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai - Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố: - Định nghĩa về một số thể loại VHDG. - Đặc điểm của một số thể loại học trong chương trình ngữ văn 10. 2. Dặn dò: - Về nhà học bài cũ. Tìm đọc các tác phẩm văn học dân gian. - Chuẩn bị bài : Những giá trị cơ bản và vai trò của VHDG. Ngày soạn: 20 / 09/ 2019 Tiết 4. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN I. Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Hiểu được vị trí vai trò và những giá trị to lớn về nội dung và nghệ thuật của VHDG trong mối quan hệ với nền văn học Việt và đời sống văn hoá dân tộc b. Kĩ năng : Biết phân tích những giá trị cơ bản và vai trò của văn học dân gian dựa trên những tác phẩm văn học dân gian cụ thể. c. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Trân trọng và yêu quý những tác phẩm VHDG, khát vọng hướng tới Chân – Thiện – Mĩ. Chăm chỉ học tập. Xây dựng cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. Phương tiện thực hiện : - GV: GA, SGK, SGV tự chọn bám sát. - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK III. Phương pháp - Vấn đáp, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm của một số thể loại văn học dân gian đã học ? Lấy ví dụ minh họa với một thể loại. 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động khởi động GV dẫn dắt vào bài học: VHDG là những hòn ngọc quý, là bách khoa toàn thư của dân tộc, có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ cần được trân trọng và phát huy. Để giúp các em hiểu rõ hơn về các giá trị của VHDG, chúng ta đi vào bài học ngày hôm nay. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới - GV: VHDG có những giá trị cơ bản nào? - HS : Phát hiện: giá trị nội dung và nghệ thuật. - GV: Nhắc lại các tác phẩm VHDG đã học, rút ra giá trị ND của VHDG? - HS: Thảo luận theo nhóm, cử đại diện phát biểu, các nhóm bổ sung - GV: Nhận xét, kết luận VD: Công cuộc chinh phục các bộ tộc khác để bộ lạc ngày càng hùng mạnh của Đăm Săn. VD: Triết lí Ác giả ác báo, ở hiền gặp lành trong các truyện cổ tích thần kì. - HS: Tìm các bài ca dao, tục ngữ tổng kết kinh nghiệm của cha ông ta + Kinh nghiệm trong lao động sản xuất: “Chuồn chuồn bay thấp râm” “Nắng tôt dưa, mưa tốt lúa” + Kinh nghiệm trong đời sống XH, đối nhân xử thế: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” “Học thầy không tày học bạn” - GV: Qua các tác phẩm VHDG em thấy giá trị nghệ thuật của VHDG có đặc điểm gì nổi bật? - HS: phát biểu - GV: Ví dụ + Đăm Săn: Tiêu biểu cho tinh thần bất khuất, chiến đấu dũng cảm vì hạnh phúc của cộng đồng. + An Dương Vương: Dù bị thất bại trước âm mưu của Triệu Đà nhưng vẫn tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của dân tộc. + Tấm: Tiêu biểu cho lòng yêu đời ham sống của người lao động bị áp bức I. Những giá trị của VHDG qua các tác phẩm đã học. 1. Giá trị nội dung - Phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc. - Thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần nhân văn của nhân dân. - Bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu, sự độc ác, sống tình nghĩa, thủy chung, ) - Tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình. 2. Giá trị nghệ thuật - Xây dựng được những mẫu hình nhân vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống quý báu của dân tộc. VD: Đăm Săn tiêu biểu cho tinh thần bất khuất, chiến đấu dũng cảm của người anh hùng vì hạnh phúc cộng đồng; Tấm tiêu biểu cho lòng yêu đời, ham sống của những người lao động bị áp bức trong xã hội cũ. - VHDG là nơi hình thành nên những thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc do nhân dân lao động sáng tạo nên.Ví dụ : Thơ lục bát, song thất lục bát - VHDG còn là kho lưu giữ những thành tựu ngôn ngữ nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ đời sau cần học tập và phát huy. GV phân tích, giảng giải, thuyết trình, lấy ví dụ phân tích để giúp học sinh thấy được vai trò của văn học dân gian đối với sự phát triển của văn hóa dân tộc. GV lấy dẫn chứng minh họa giúp học sinh hiểu kĩ vấn đề II. Vai trò của văn học dân gian đối với sự phát triển của văn hóa dân tộc - Văn học dân gian là bộ bách khoa vĩ đại, là nơi kết tinh rực rỡ những tri thức, tài năng nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của nhân dân. - Văn học dân gian là cội nguồn của văn học dân tộc. - Văn học dân gian là bầu sữa mẹ, nuôi dưỡng nền văn học dân tộc. => Điều này thể hiện ở các giá trị thẩm mỹ. Văn học dân gian có giá trị to lớn trong việc bồi dưỡng, phát triển nhận thức của con người về cái đẹp. Cái đẹp ấy biểu hiện trên nhiều phương diện: - Đó là cái đẹp tỏa ra từ cuộc sống bình dị của con người. Ví dụ: “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “cái nết đánh chết cái đẹp”. + Rau muống, con thuyền, cũng là những hình ảnh bình dị, quen thuộc không thể thiếu trong thơ Nguyễn Trãi: “ Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà nặng vạy then ” (Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi ) - Từ cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng: “Đường vô xứ Huế quanh quanh non xanh nước bíêc như tranh họa đồ” - Từ nghệ thuật sử dụng ngôn từ, âm hưởng, nhịp điệu, từ ngữ, các biệ
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_chu_de_tu_chon_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2019_2020.doc