Giáo án Sinh học Lớp 10 - Tiết 1 đến 8
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được 5 giới sinh vật.
- Nêu được đặc điểm từng giới sinh vật.
- Vẽ được sơ đồ phát sinh giới thực vật, giới động vật.
- Nêu được sự đa dạng của thế giới sinh vật. Có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, phân tích so sánh và khái quát kiến thức.
- Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học.
3. Giáo dục
- HS có thái độ về ý nghĩa của sự phân chia giới sinh vật.
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
- Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu.
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết.
- Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 2 SGK.
- Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY DỌC
- Vấn đáp, trực quan.
- Hoạt động nhóm
- Liên hệ thực tế
IV. TRỌNG TÂM
- Năm giới sinh vật:
+ Giới khởi sinh: sinh vật nhân sơ, cơ thể đơn bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm các loài vi khuẩn.
+ Giới nguyên sinh: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm: Tảo; nấm nhầy và động vật nguyên sinh.
+ Giới nấm: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoại sinh.
+ Giới thực vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, có khả năng quang hợp, dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng.
+ Giới động vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng.
- Đa dạng sinh vật thể hiện rõ nhất là đa dạng loài. Đa dạng loài là mức độ phong phú về số lượng, thành phần loài. Đa dạng sinh vật còn thể hiện ở đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái.
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định và kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp độ tổ chức cơ bản.
- Thế nào là Hệ thống mở và tự điều chỉnh?
- Thế giới sống tiến hóa như thế nào? Toàn bộ sinh giới ngày nay dù rất đa dạng và phong phú nhưng vẫn có những đặc điểm chung, vì sao?
3. Giảng bài mới:
Đặt vấn đề: Thế giới sinh vật đa dạng và phong phú được phân loại như thế nào?
Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG Tiết 1: ..... ..........Ngày soạn: ......................... Bài 1: CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG I . MỤC TIÊU Kiến thức: Nêu được các cấp tổ chức của thế giới sống từ thấp đến cao HS giải thích được tổ chức và nguyên tắc thứ bậc trong thế giới sống, đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống. Kĩ năng: Rèn luyện tư duy hệ thống và rèn luyện phương pháp tự học. Giáo dục Học sinh có thái độ về cơ sở khoa học về các cấp độ tổ chức sống trong sinh giới. 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu. - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết. - Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 1 SGK. - Học sinh: SGK, đọc trước bài học. III. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, trực quan. - Hoạt động nhóm - Liên hệ thực tế IV. TRỌNG TÂM - Thế giới sống được chia thành các cấp độ tổ chức từ thấp đến cao theo nguyên tắc thứ bậc: Tế bào " Cơ thể " Quần thể - Loài " Quần xã " Hệ sinh thái - Sinh quyển. - Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc, trong đó tổ chức dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. Tổ chức sống cấp cao hơn không chỉ có các đặc điểm của tổ chức sống cấp thấp mà còn có những đặc tính nổi trội mà tổ chức dưới không có được. + Hệ thống mở tự điều chỉnh. Mọi cấp tổ chức sống đều có các cơ chế tự điều chỉnh đảm bảo duy trì và điều hoà sự cân bằng động trong hệ thống, giúp tổ chức sống có thể tồn tại và phát triển. + Thế giới sống liên tục tiến hoá. Sự sống được tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền thông tin trên ADN từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, các sinh vật đều có những điểm chung. Tuy nhiên, sinh vật luôn có những cơ chế phát sinh các biến dị và chọn lọc tự nhiên không ngừng tác động để giữ lại các dạng sống thích nghi" Dù có chung nguồn gốc nhưng các sinh vật luôn tiến hoá theo nhiều hướng khác nhau tạo nên 1 thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú. V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định và kiểm tra sĩ số. (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Hỏi lại một số kiến thức có liên quan ở cấp II. (2’) 3. Giảng bài mới: Đặt vấn đề: Thế giới sống được chia thành các cấp tổ chức nào? Đặc điểm chung của thế giới sống là gì? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài Hoạt động 1: Tìm hiểu các cấp tổ chức của thế giới sông ▲ Cho HS thảo luận, trả lời câu hỏi lệnh: Sinh vật khác vật vô sinh ở những điểm nào? ▲ Cho HS quan sát hình 1 SGK, đặt câu hỏi: - Em hãy nêu các cấp tổ chức của thế giới sống? - Giải thích khái niệm tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan... - Các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống? - Đặc điểm cấu tạo chung của các cơ thể sống? Virút có được coi là cơ thể sống hay không? Vì sao? Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống ▲ Cho HS xem SGK, trả lời câu hỏi: - Nguyên tắc tổ chức thứ bậc là gì? Cho VD. - Đặc tính nổi trội được hình thành như thế nào? Cho thêm VD khác SGK. ▲ Cho HS xem SGK, trả lời câu hỏi: Thế nào là hệ thống mở tự điều chỉnh? +Cho VD về hệ thống mở: +Cho VD về cơ chế tự điều chỉnh: ▲ Treo sơ đồ cây phát sinh sinh giới và cung cấp thông tin cho HS về một số bằng chứng tiến hóa cho thấy quan hệ thân thuộc của một số nhóm phân loại điển hình. GV giảng giải và trả lời câu hỏi thắc mắc của HS. “Từ 1 nguồn gốc chung bằng con đường phân ly tính trạng dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên trải qua thời gian dài tạo nên sinh giới đa dạng và phong phú ngày nay”. D Thảo luận, trả lời theo suy nghĩ của mình. D Nghiên cứu SGK, trả lời các câu hỏi. - Cấu tạo từ các tế bào. Virut là thể sống, có dấu hiệu của sự sống: trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản nhưng chưa có cấu tạo tế bào; là vật trung gian giữa cơ thể sống và vật vô sinh. D Nghiên cứu SGK, trả lời các câu hỏi. Các tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. VD: nhiều tế bào ® mô, nhiều mô ® cơ quan, Đặc tính nổi trội được hình thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành. VD: Tế bào có đủ các đặc trưng sống (chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng) mà cấp bào quan, phân tử không có đủ. Cơ thể có thể tồn tại độc lập trong môi trường mà một cơ quan không thể tồn tại được. D Nghiên cứu SGK, trả lời các câu hỏi. +Cơ thể chúng ta luôn trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường. +Khi nóng ta thường đổ mồ hôi. Nếu lượng đường trong máu tăng quá cao hoặc giảm quá thấp thì cơ thể sẽ tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường và duy trì cân bằng đường huyết. D Xem sơ đồ, nghe giảng và đặt câu hỏi thắc mắc, ghi nhận kiến thức. I/ Các cấp tổ chức của thế giới sống: - Các cấp tổ chức của thế giới sống: phân tử ® bào quan ® tế bào ® mô ® cơ quan® hệ cơ quan® cơ thể ® quần thể ® quần xã ® hệ sinh thái ® sinh quyển. - Các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống bao gồm: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái. - Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. II/ Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống: 1. Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc: - Các tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để xây dựng nên tổ chức sống cấp trên. VD: nhiều tế bào ® mô. - Tổ chức sống cấp cao có các đặc điểm của tổ chức cấp thấp và có thêm đặc tính nổi trội. - Đặc tính nổi trội: là những đặc tính được hình thành do sự tương tác của các bộ phận cấu thành. VD: Từng tế bào thần kinh chỉ có khả năng dẫn truyền xung thần kinh, nhưng tập hợp 1012 tế bào thần kinh ® bộ não người với khoảng 1015 đường liên hệ giũa chúng, giúp con người có khả năng điều khiển trí tuệ, tình cảm, ... - Các đặc tính nổi trội đặc trưng: TĐC&NL, sinh sản, ST&PT, tự điều chỉnh, tiến hóa thích nghi. 2. Hệ thống mở và tự điều chỉnh: - Hệ thống mở: Giữa cơ thể và môi trường sống luôn có tác động qua lại qua quá trình trao đổi chất và năng lượng. VD: Cơ thể chúng ta luôn trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường. - Tự điều chỉnh: Các cơ thể sống luôn có khả năng tự điều chỉnh nhằm duy trì cân bằng động trong hệ thống để giúp nó tồn tại, sinh trưởng và phát triển. VD: Nếu lượng đường trong máu tăng quá cao hoặc giảm quá thấp thì cơ thể sẽ tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường để duy trì cân bằng đường huyết. 3. Thế giới sống liên tục tiến hóa: -Do thừa kế thông tin di truyền từ những sinh vật tổ tiên ban đầu nên thế giới sinh vật có những đặc điểm chung. - Thế giới sinh vật liên tục sinh sôi nảy nở và có những cơ chế phát sinh các biến dị di truyền và sự thay đổi không ngừng của điều kiện ngoại cảnh luôn chọn lọc, giữ lại các dạng sống thích nghi với môi trường khác nhau ® sinh vật luôn luôn tiến hóa ® thế giới sống ngày càng đa dạng phong phú. 4. Củng cố: (5’) *HD trả lời các câu hỏi SGK: 1- Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp độ tổ chức cơ bản. (Nội dung bài học) 2- Đặc tính nổi trội của các cấp tổ sống là gì? Nêu một số VD. (Nội dung bài học) 3- Nêu một số VD về khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người? (Nội dung bài giảng) 4- Trắc nghiệm: Đáp án C. 5- Thế giới sống tiến hóa như thế nào? Toàn bộ sinh giới ngày nay dù rất đa dạng và phong phú nhưng vẫn có những đặc điểm chung, vì sao? (Dựa vào nội dung bài giảng để trả lời). 5. Hướng dẫn về nhà: (2’) - Học bài theo câu hỏi SGK. - Xem trước bài 2. VI. RÚT KINH NGHIỆM Ngày kí duyệt giáo án: Người kí duyệt giáo án: Tiết 2 . Ngày soạn . Bài 2: CÁC GIỚI SINH VẬT I. MỤC TIÊU Kiến thức - Nêu được 5 giới sinh vật. - Nêu được đặc điểm từng giới sinh vật. - Vẽ được sơ đồ phát sinh giới thực vật, giới động vật. - Nêu được sự đa dạng của thế giới sinh vật. Có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học. Kĩ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, phân tích so sánh và khái quát kiến thức. - Sưu tầm tài liệu trình bày về đa dạng sinh học. Giáo dục - HS có thái độ về ý nghĩa của sự phân chia giới sinh vật. 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu. - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết. - Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 2 SGK. - Học sinh: SGK, đọc trước bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY DỌC - Vấn đáp, trực quan. - Hoạt động nhóm - Liên hệ thực tế IV. TRỌNG TÂM - Năm giới sinh vật: + Giới khởi sinh: sinh vật nhân sơ, cơ thể đơn bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm các loài vi khuẩn. + Giới nguyên sinh: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoặc tự dưỡng. Bao gồm: Tảo; nấm nhầy và động vật nguyên sinh. + Giới nấm: bao gồm các sinh vật nhân thực, cơ thể đơn bào hoặc đa bào, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng hoại sinh. + Giới thực vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, có khả năng quang hợp, dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng. + Giới động vật: Bao gồm các sinh vật đa bào nhân thực, dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng. - Đa dạng sinh vật thể hiện rõ nhất là đa dạng loài. Đa dạng loài là mức độ phong phú về số lượng, thành phần loài. Đa dạng sinh vật còn thể hiện ở đa dạng quần xã và đa dạng hệ sinh thái. V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định và kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp độ tổ chức cơ bản. - Thế nào là Hệ thống mở và tự điều chỉnh? - Thế giới sống tiến hóa như thế nào? Toàn bộ sinh giới ngày nay dù rất đa dạng và phong phú nhưng vẫn có những đặc điểm chung, vì sao? 3. Giảng bài mới: Đặt vấn đề: Thế giới sinh vật đa dạng và phong phú được phân loại như thế nào? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giới và hệ thống phân loại 5 giới ▲ Cho HS xem SGK, đặt câu hỏi: - Em hiểu thế nào là giới? - Hệ thống phân loại 5 giới gồm những giới nào? Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chính của mỗi giới. ▲ Cho HS nghiên cứu SGK, HD HS rút ra những đặc điểm cần lưu ý. ▲ Cho HS hoàn thành phiếu học tập. D HS nghiên cứu SGK, trả lời các câu hỏi. D Nghiên cứu SGK, tự rút ra những đặc điểm chính của mỗi giới theo HD của GV. D Hoàn thành phiếu học tập. I/ Giới và hệ thống phân loại 5 giới: 1. Khái niệm giới: - Giới sinh vật là đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. - Trình tự phân loại Thế giới sinh vật: giới → ngành → lớp → bộ → họ → chi (giống) → loài. 2. Hệ thống phân loại 5 giới: Oaitâykơ (Whittaker) và Magulis (Margulis) chia thế giới sinh vật thàng 5 giới: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật và Động vật. II. Đặc đặc điểm chính của mỗi giới: - Giới Khởi sinh (Monera): nhân sơ, đơn bào, kích thức rất nhỏ, sinh sản nhanh, phương thức sống đa dạng. - Giới Nguyên sinh (Protista): đa số nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, sống tự dưỡng hoặc dị dưỡng. - Giới Nấm (Fungi): nhân thực, đơn bào hoặc đa bào dạng sợi, phần lớn có thành tế bào chứa kitin, dị dưỡng. - Giới Thực vật (Plantae): nhân thực, đa bào, sống tự dưỡng, thành tế bào cấu tạo băng xenlulôzơ, khả năng cảm ứng chậm. - Giới Động vật (Animalia): nhân thực, đa bào, sống dị dưỡng, khả năng phản ứng nhanh và có khả năng di chuyển. 4. Củng cố - Cho HS đọc mục “em có biết”. - Trả lời các câu hỏi SGK. Câu 1.Đáp án b; Câu 3. Đáp án d. Câu 2.Nội dung bài học. 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài theo câu hỏi SGK. - Xem trước bài 3. BẢNG SO SÁNH CÁC GIỚI SINH VẬT Giới Sinh vật Nhân sơ Nhân thực Đơn bào Đa bào Tự dưỡng Dị dưỡng Khởi sinh Vi khuẩn + + + + Tảo + + + + Nguyên sinh Nấm nhày + + + ĐVNS + + + + Nấm Nấm men + + + Nấm sợi + + + Thực vật Rêu,Quyết, Hạt trần, Hạt kín + + + Động vật ĐV có dây sống (Cá, Lưỡng cư ) + + + Lưu ý: - Cột đặc điểm HS về nhà tự bổ sung. - Phiếu phát cho HS là phiếu trắng (chưa đánh dáp án: dấu “+” vào các ô). VI. RÚT KINH NGHIỆM Ngày kí duyệt giáo án: Người kí duyệt giáo án: Phần 2: SINH HỌC TẾ BÀO Chương I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO Tiết 3 Ngày soạn Bài 3. CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC, NƯỚC I. MỤC TIÊU Kiến thức: - Nêu được thành phần hóa học của tế bào. - Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống. Phân biệt được nguyên tố đa lượng và vi lượng. - Kể được các vai trò sinh học của nước đối với tế bào. - Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc tính lí hoá của nước. Kĩ năng: - Quan sát tranh hình phát hiện kiến thức. - Tư duy phân tích so sánh tổng hợp. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các nguyên tố hóa học xây dựng nên thế giới sống, cấu trúc, đặc tính hóa học và vai trò của nước đối với tế bào và cấu trúc, chức năng của cacbohidrat. - Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm. Thái độ: - HS thấy được ý nghĩa của các nguyên tố hoá học trong tế bào và vai trò của nước. 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu. - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết. - Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 3.1, 3.2 SGK. - Học sinh: SGK, đọc trước bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY DỌC - Vấn đáp, trực quan. - Hoạt động nhóm - Liên hệ thực tế IV. TRỌNG TÂM Tế bào được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học. Người ta chia các nguyên tố hoá học thành 2 nhóm cơ bản: + Nguyên tố đại lượng (Có hàm lượng 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo nên tế bào, các hợp chất hữu cơ như: Cacbohidrat, lipit... điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N, Ca, S, Mg... + Nguyên tố vi lượng (Có hàm lượng 0,01% khối lượng chất khô): Là thành phần cấu tạo enzim, các hooc mon, điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào. Bao gồm các nguyên tố : Cu, Fe, Mn, Co, Zn... - Vai trò của nước : là thành phần chủ yếu trong mọi cơ thể sống. là dung môi hoà tan các chất, là môi trường phản ứng, tham gia các phản ứng sinh hóa.... V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Giới sinh vật chia thành mấy giới? - Đặc điểm chung của mỗi giới là gì? 3. Bài mới Đặt vấn đề: Hãy kể tên một số nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống. Nước có những vai trò gì đối với cơ thể? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu các nguyên tố hóa học ▲ Cho HS xem SGK, đặt câu hỏi: - Vai trò của cacbon đối cơ thể sống? - Phân biệt các nguyên tố đại lượng và vi lượng dựa vào thành phần nào? - Vai trò chính của các nguyên tố đại lượng và vi lượng? Hoạt động 1: Tìm hiểu nước và vai trò của nước trong tế bào ▲ Cho HS xem hình3.1, 3.2 SGK, giới thiệu cho HS về cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước. Nhận xét về mật độ và sự liên kết giữa các phân tử nước ở trạng thái lỏng và rắn đối với sự sống. ▲ Điều gì xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào trong ngăn đá tủ lạnh?Giải thích? ▲ Cho HS đọc thông tin mục II.2 SGK. Rút ra các vai trò sinh học của nước. ∆ Nghiên cứu SGK, trả lời các câu hỏi. - Tạo nên sự đa dạng của vật chất hữu cơ. - Đại lượng chiếm tỉ lệ ³ 0,01% TLK; vi lượng chiếm tỉ lệ < 0,01%, TLK. - Đại lượng chủ yếu xây dựng cấu trúc tế bào, cấu tạo chất hữu cơ, vô cơ; vi lượng chủ yếu tham vào thành phần enzim, vitamin,... ∆ Cùng làm việc với giáo viên. Nước thường (lỏng) mật độ cao, LK lỏng lẽo, dễ TĐC; nước đá mật độ thấp, LK bền vững, ngăn chặn TĐC, phá vỡ TB ∆ HS trả lời được: + Nước thường: các liên kết H luôn bị bẻ gẫy và tái tạo liên tục. + Nước đá: các liên kết H luôn bền vững khả năng tái tạo không có. Tế bào sống có 90% là nước, khi ta để tế bào vào tủ đá nước trong tế bào sẽ đóng băng làm tăng thể tích và các tinh thể nước đá sẽ phá vỡ tế bào nên khi giả đông trái cây mêm nhũng. ∆ Đọc thông tin SGK. Rút ra các vai trò sinh học của nước. I/ Các nguyên tố hoá học: - Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống: + NT đại lượng như: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg. + NT vi lượng như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr, I. - Vai trò của các nguyên tố hoá học trong TB: + Tham gia xây dựng nên cấu trúc tế bào. + Cấu tạo nên các chất hữu cơ và vô cơ. + Thành phần cơ bản của enzim, vitamin II. Nước và vai trò của nước trong tế bào: 1. Cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước: - Phân tử nước gồm 1O liên kết với 2H bằng LK cộng hoá trị. - Phân tử nước có tính phân cực. - Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn tĩnh điện (do liên kết hyđrô) tạo ra mạng lưới nước. 2. Vai trò của nước đối với tế bào: Nước chiếm tỉ lệ lớn trong tế bào, nước có vai trò: - Là thành phần cấu tạo và dung môi hoà tan và vận chuyển các chất cần cho hoạt động sống của tế bào. - Là môi trường và nguồn nguyên liệu cho các phản ứng sinh lý, sinh hoá của tế bào. - Giúp chuyển hóa vật chất, tham gia điều hoà, trao đổi nhiệt của tế bào và cơ thể 4. Củng cố - Các câu hỏi SGK: 1. 3 (SGK). 2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không? ( Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hoá trị. Các phân tử trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Trong cơ thể, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Nếu không có nước, tế bào không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống. Hơn nữa, nước có tính phân cực nên nước có tính chất lí hoá đặc biệt, nên có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Do nước có vai trò quan trọng như vậy mà khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không). 5. Dặn dò về nhà - Đọc mục “Em có biết”. - Tìm thêm các loại hoa, quả, củ có chứa nhiều đường. - Học bài theo câu hỏi SGK. - Xem trước bài 4. VI. RÚT KINH NGHIỆM Ngày kí duyệt giáo án: Người kí duyệt giáo án: Tiết 4................. Ngày soạn........................... Bài 4. CACBOHIDRAT VÀ LIPIT I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Nêu được cấu tạo hoá học của cacbohiđrat, lipit và kể được các vai trò sinh học của chúng trong tế bào 2. Kĩ năng: - Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh, hình để phát hiện kiến thức. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các nguyên tố hóa học xây dựng nên thế giới sống, cấu trúc, đặc tính hóa học và vai trò của nước đối với tế bào và cấu trúc, chức năng của cacbohidrat. - Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm. 3. Giáo dục: - HS thấy được ý nghĩa các quá trình biến đổi cấu trúc của prôtein trong tế bào. 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu. - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết. - Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 4.1, 5.1 SGK. - Học sinh: SGK, đọc trước bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY DỌC - Vấn đáp, trực quan. - Hoạt động nhóm - Liên hệ thực tế IV. TRỌNG TÂM 1. Cacbohiđrat : là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O . Bao gồm: Đường đơn, đường đôi và đường đa. Chức năng : + Là nguồn năng lượng dự trữ cho tế bào và cho cơ thể. + Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể + Cacbohidrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào. 2. Lipit : Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ. Lipit bao gồm lipit đơn giản ( mỡ, dầu, sáp) và lipit phức tạp ( photpholipit và stêrôit). Chức năng : - Là thành phần cấu trúc nên màng sinh chất - Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu) - Tham gia vào điều hoà quá trình trao đổi chất (hooc mon).... V.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Vai trò của nước đối với tế bào? 3. Bài mới Đặt vấn đề: Kể tên các loại đường mà em biết. Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu cacbohyđrat. ▲ Cho HS đọc thông tin mục I.1 (bài 4. SGK). Hỏi: - Kể tên các loại đường mà em biết trong các cơ thể sống? - Thế nào là đường đơn, đường đôi, đường đa? (BS: Đường 5C: ribôzơ, đêôxyribôzơ) ▲ Treo tranh phóng to cấu trúc hoá học của đường saccarôzơ. ▲ Cho HS đọc thông tin mục I.2, hỏi: Cacbohidrat giữ các chức năng gì trong tế bào? Hoạt động 2: Tìm hiểu lipit ▲ Treo tranh phóng to hình 4.2 cấu trúc hoá học của lipid, hỏi: Em nhận xét về thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử mỡ? ▲ Đọc mục II.SGK, thảo luận cho biết: - Sự khác nhau giữa dầu thực vật và mỡ động vật? - Lipit giữ các chức năng gì trong tế bào và cơ thể? Phôtpholipit có cấu trúc gần giống mỡ, chúng là các lipit đơn giản, stêrôit và vitamin là các lipit phức tạp. ∆ Kể tên theo hiểu biết. ∆ Quan sát tranh theo sự hướng dẫn của GV. ∆ Đọc thông tin mục I.1 (bài 4. SGK): Nghiên cứu SGK trả lời. ∆ Quan sát tranh trả lời. ∆ Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời. I. Cacbohyđrat: ( Đường) 1/ Cấu trúc hoá học: + Đường đơn (monosaccarit): chủ yếu là đường có 6C. VD: glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ. + Đường đôi (disaccarit): Gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng liên kết glicôzit. VD: mantôzơ (đường mạch nha) gồm 2 phân tử glucôzơ; saccarôzơ (đường mía): 1 glucôzơ + 1 fructôzơ; Lactôzơ (đường sữa): 1 glucôzơ + 1 galactôzơ. + Đường đa (polisaccarit): Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng liên kết glicozit. VD: glycôgen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin 2/ Chức năng của Cacbohidrat: - Là ngồn cung cấp năng lượng cho tế bào. - Tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. II/ Lipit: ( chất béo) 1. Cấu tạo của lipit: Lipit không có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân; có đặc tính chung là kị nước. a. Mỡ: Gồm 1 phân tử glycêrôl liên kết với 3 axit béo. b. Phôtpholipit: - Gồm 1 phân tử glyxêrol liên kết với 2 axit béo và 1 nhóm Phôtphat (alcol phức). c. Stêrôit: - Là Colestêrôn, hoocmôn giới tính ostrogen, testosteron. d. Sắc tố và vitamin: - Carôtênôit, vitamin A, D, E, K 2. Chức năng chung: - Cấu trúc nên hệ thống màng sinh học. - Nguồn năng lượng dự trữ. - Tham gia nhiều chức năng sinh học khác. 4. Củng cố 1*/Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn 1 số các món ăn ưa thích? (Cung cấp các nguyên tố vi lượng khác nhau cho tế bào, cơ thể ) 2#/Tại sao người ta phải trồng rừng và bảo vệ rừng? (Cây xanh là mắt xích quan trọng trong chu trình cácbon) 3#/Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu hơn? (Hạn chế vi sinh vật sinh sản làm hỏng thực phẩm). - Các câu hỏi SGK: 1.d. 2, 3 (SGK). 5. Dặn dò về nhà - Đọc mục “Em có biết”. - Tìm thêm các loại hoa, quả, củ có chứa nhiều đường. - Học bài theo câu hỏi SGK. - Xem trước bài 5. VI. RÚT KINH NGHIỆM Ngày kí duyệt giáo án: Người kí duyệt giáo án: Tiết 5............... Ngày soạn................................ Bài 5: PRÔTÊIN I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức - Nêu được cấu tạo hoá học của prôtêin và kể được các vai trò sinh học của chúng trong tế bào - HS phân biệt được các mức độ cấu trúc của prôtein và chức năng của các loại prôtein. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh, hình để phát hiện kiến thức. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về cấu trúc, chức năng của lipit và prôtêin. - Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm. 3. Giáo dục - HS thấy được ý nghĩa các quá trình biến đổi cấu trúc của prôtein trong tế bào. 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu. - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, Làm việc nhóm – quan hệ với người khác, Đọc – viết. - Phẩm chất: Tự tin, tự lập, trung thực. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Giáo án, SGK, Hình 4.1, 5.1 SGK. - Học sinh: SGK, đọc trước bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY DỌC - Vấn đáp, trực quan. - Hoạt động nhóm - Liên hệ thực tế IV. TRỌNG TÂM - Prôtêin : là đại phân tử hữu cơ có cấu tạo gồm các đơn phân là các axit amin. Prôtêin có 4 bậc cấu trúc không gian: + Cấu trúc bậc 1: Là một chuỗi polipeptit do các axit amin liên kết với nhau tạo thành. . + Cấu trúc bậc 2: Do cấu trúc bậc 1 co xoắn (dạng a) hoặc gấp nếp (dạng b). + Cấu trúc bậc 3: Cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin do cấu trúc bậc 2 co xoắn hay gấp nếp. + Cấu trúc bậc 4: Do 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại tạo thành. Chức năng: - Tham gia vào cấu trúc nên tế bào và cơ thể. - Vận chuyển các chất - Xúc tác các phản ứng hoá sinh trong tế bào. - Điều hoà các quá trình trao đổi chất. - Bảo vệ cơ thể. V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Hãy cho biết chức năng của cacbohiđrat và mỡ . 3. Bài mới Đặt vấn đề: Trình bày hiểu biết của em về phương pháp ăn uống những loại thực phẩm giàu cacbohidrat, lipit và prôtêin (Cho thảo luận 3 phút, mỗi nhóm 3HS, nêu được 3 ý kiến. GV tổng hợp và nhận xét. Dựa vào kết quả trả lời của HS, GV dẫn HS vào bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu trúc protêin ▲ Đặt câu hỏi cho HS: Hãy cho biết thành phần cấu tạo của phân tử prôtêin. ▲ Giới thiệu tên một số loại axit amin cho HS: 20 loại: valin, lơxin, prôlin, mêtiônin... ▲ Treo tranh phóng to giới thiệu các bậc cấu trúc của prôtêin. Hoạt động 1: Tìm hiểu chức năng protêin ▲ Em Hãy nêu các chức năng chính của prôtêin và cho ví dụ (Tìm thêm các ví dụ ngoài SGK). ▲Tại sao chúng ta cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau? ∆ Cần nêu được: Cấu tạo từ các đơn phân axit amin. ∆ Ghi nhận KT. ∆ Tìm hiểu các bậc cấu trúc của prôtêin theo hướng dẫn của GV. ∆ Dựa vào SGK và vốn kiến thức để trả lời. ∆Trong số 20 loại aa cấu tạo nên prôtêin của người có 1 số aa con người không thể tự tổng hợp được (các aa không thay thế) mà phải nhận từ các nguồn thức ăn khác nhau. Số còn lại, cơ thể người có thể tự tổng hợp được (aa thay thế). Khi ăn nhiều loại thức ăn khác nhau chúng ta có nhiều cơ hội nhận được các aa không thay thế khác nhau rất cần cho cơ thể. I/ Cấu trúc của prôtêin: Phân tử prôtêin có cấu trúc đa phân mà đơn phân là các axit amin. 1. Cấu trúc bậc 1: Các axit amin liên kết với nhau tạo nên 1 chuỗi pôlipeptit mạch thẳng. 2. Cấu trúc bậc 2: Chuỗi pôli peptit co xoắn lại (xoắn a) hoặc gấp nếp (gấp b). 3. Cấu trúc bậc 3: Chuỗi pôli peptit cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo không gian 3 chiều đặc trưng. 4. Cấu trúc bậc 4: Hai hay nhiều chuỗi pôli peptit liên kết nhau tạo thành. II. Chức năng của prôtêin: - Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Ví dụ: côlagen tham gia cấu tạo các mô liên kết. - Dự trữ các axit amin. Ví dụ: prôtêin sữa (cazêin), prôtêin dự trữ trong hạt cây,... - Vận chuyển các chất. Ví dụ: hêmôglôbin. - Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: các kháng thể. - Thu nhận thông tin. Ví dụ: các thụ thể trong tế bào. - Xúc tác các phản ứng sinh hóa. Ví dụ: các enzim. 4. Củng cố - Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ? (sơ vữa động mạch, huyết áp cao). - Tại sao khi luộc lòng trắng trứng đông lại? (prôtêin lòng trắng trứng là albumin bị biến tính). - Tại sao các vi sinh vật sống được ở suối nước nóng gần 1000C (prôtêin có cấu trúc đặc biệt không bị biến tính). *Câu hỏi SGK. Câu 1. Prôtêin là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo từ các đơn phân là axit amin. Có hơn 20 loại axit amin khác nhau. Số lượng thành phần và trình tự sắp xếp của axit amin khác nhau tạo nên các prôtêin khác nhau và chúng có cấu trúc, chức năng khác nhau. Prôtêin có thể có tối đa 4 bậc cấu trúc khác nhau. Cấu trúc bậc một: Các axit amin liên kết với nhau tạo nên một chuỗi các axit amin được gọi là chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc một của một phân tử prôtêin chính là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trong chuỗi pôlipeptit đó. Một phân tử prôtêin đơn giản có thể chỉ được cấu tạo từ vài chục axit amin nhưng cũng có những phân tử prôtêin bao gồm nhiều chuỗi pôlipeptit với số lượng axit amin rất lớn. - Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit sau khi được tổng hợp ra không ở mạch thẳng mà được co oắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc bậc hai nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin trong chuỗi với nhau. - Cấu trúc bậc ba và bậc bốn: Chuỗi pôlipeptit ở dạng xoắn hoặc gấp lại được tiếp tục co xoắn tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng được gọi là cấu trúc bậc ba. Khi một prôtêin được cấu tạo từ một vài chuỗi pôlipeptit thì các chuỗi đơn vị là các chuỗi pôlipeptit lại được liên kết với nhau theo một cách nào đó tạo nên cấu trúc bậc 4. Khi cấu trúc không gian ba chiều của prôtêin bị hỏng thì phân tử prôtêin sẽ mất chức năng sinh học. Câu 2. Prôtêin trong cơ thể người có rất nhiều loại (côlagen, prôtêin hêmôglôbin, kháng thể, các enzim, các thụ thể trong tế bào....: Côlagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Hêmôglôbin có vai trò vận chuyển 02 và C02. Prôtêin histon cấu tạo nên chất nhiễm sắc. Hoocmôn insulin điều hòa lượng đường trong máu. Kháng thể, inteferon bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh. Câu 3. Cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ hơn 20 loại axit amin khác nhau. Các axit amin này được sắp xếp khác nhau, thàn
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_sinh_hoc_lop_10_tiet_1_den_8.docx