Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 28: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Năm học 2019-2020 - Huỳnh Như Nhị Lan

Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 28: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Năm học 2019-2020 - Huỳnh Như Nhị Lan

TIẾNG VIỆT: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

Giúp học sinh:

 - Nắm được các khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

 - Có kĩ năng phân tích, cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, bước đầu biết sữ dụng một số biện pháp nghệ thuật để nâng cao hiệu quả diễn đạt.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1. Kiến thức

 - Nắm được các khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

2. Kĩ năng

 - Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và biện pháp hiệu quả của chúng.

- Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, tượng trưng.

3. Thái độ

- Yêu quý và biết giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt

C. PHƯƠNG PHÁP

- Nêu vấn đề, bình giảng, thảo luận nhóm, vấn đáp, gợi tìm

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp.

- Lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.

- Lớp phó học tập báo cáo tình hình soạn bài.

2. Kiểm tra bài cũ:

Khi sử dụng tiếng Việt thì cần đảm bảo những yêu cầu gì? Nêu rõ hai yêu cầu đầu tiên.

 

docx 12 trang yunqn234 6171
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 28: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Năm học 2019-2020 - Huỳnh Như Nhị Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	 Lớp dạy: 10.8
Tiết PPCT: 	 GVHD: Nguyễn Kim Thủy
 Ngày dạy: 5/5/2020 GSTT : Huỳnh Như Nhị Lan
TIẾNG VIỆT: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp học sinh:
 - Nắm được các khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
 - Có kĩ năng phân tích, cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, bước đầu biết sữ dụng một số biện pháp nghệ thuật để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức
 - Nắm được các khái niệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2. Kĩ năng
 - Nhận diện, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật và biện pháp hiệu quả của chúng.
- Bước đầu sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là viết: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, tượng trưng.
3. Thái độ
- Yêu quý và biết giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt
C. PHƯƠNG PHÁP
- Nêu vấn đề, bình giảng, thảo luận nhóm, vấn đáp, gợi tìm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
- Lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Lớp phó học tập báo cáo tình hình soạn bài.
2. Kiểm tra bài cũ: 
Khi sử dụng tiếng Việt thì cần đảm bảo những yêu cầu gì? Nêu rõ hai yêu cầu đầu tiên.
3. Dạy bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1. Khởi động
Vào bài: Nếu như ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, tình cảm thì ngôn ngữ nghệ thuật lại dùng ngôn ngữ sinh hoạt làm chất liệu, trau chuốt, gọt giũa tạo nên một thứ ngôn ngữ mang tính thẩm mĩ cao hơn.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức
GV đưa ra ví dụ:
“Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo”
GV: Em nhận thấy ở đây có hình ảnh gì? Hình ảnh ấy biểu hiện ý nghĩa ra sao?
Hình đối lặp của hai người chồng.
GV nhận xét, chốt ý:
Ta có thể thấy hình ảnh đối lập giữa hai người đàn ông: thông minh tài giỏi, có trách nhiệm và một người vô tích sự, nhu nhược. 
-> Thái độ mỉa mai, chê trách.
GV: Vậy em hiểu thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật?
Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật
GV nhận xét, chốt ý:
Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
GV: Phạm vi sử dụng của ngôn ngữ nghệ thuật?
Phong cách này được sử dụng trong văn bản nghệ thuật, lời nói hàng ngày và trong phong cách ngôn ngữ khác.
Trong các văn bản nghệ thuật như truyện ,bút ký ,tùy bút, thơ, kịch ..Nhưng cũng có thể sử dụng trong các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khác ( sinh hoạt chính luận)
GV: Trong ví dụ SGK/97 - Những từ in nghiêng thể hiện điều gì? Gợi cho em cảm xúc gì ? Đây là phong cách ngôn ngữ nào?
- Nói lên tội ác của thực dân Pháp.
-> Vạch trần tội ác của Thực dân Pháp, căm phẫn, đau xót trước sự tàn ác của chúng. Đây là phong cách ngôn ngữ chính luận
GV: Cho 1 số ví dụ về ngôn ngữ nghệ thuật được sử dụng trong các phạm vi trên?
- Trong văn bản nghệ thuật:
“Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày”
-> Quê hương - 1 khái niệm trừu tượng có thể nhìn thấy bằng hình ảnh. Quê hương là những gì thân thuộc nhất, gắn bó nhất đối với mỗi người: là con đường đến trường, là nơi chôn nhau cắt trốn của mỗi người.
- Trong lời nói hàng ngày:
+ Cô ấy trông thật mũm mĩm -> cô ấy trông thật mập mạp, xinh xắn, dễ thương.
+ Anh ấy trông như cây sào -> Anh chàng gầy, cao không cân xứng giữa cân nặng và chiều cao.
GV: Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia thành mấy loại? Đó là những loại nào? 
Có 3 loại:
+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự...
+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ (nhiều thể loại khác nhau)...
+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng...
Giáo viên cho ví dụ cụ thể?
+ “Hai bên cầu có đến mấy vạn quỷ Dạ Xoa đều mắt xanh tóc đỏ, hình dáng nanh ác...” -> Ngôn ngữ tự sự.
+ “Đêm đêm văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non” 
-> Ngôn ngữ thơ.
+ “Này thầy tiểu ơi
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái dở đi tìm của chua” 
-> Ngôn ngữ sân khấu.
GV: Ngôn ngữ nghệ thuật thực hiện chức năng gì?
+ Thông tin
+ Thẩm mĩ. (Đề cao chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ).
GV chốt ý:
Chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ.
GV: Bài ca dao “Trong đầm gì ..... bùn” cung cấp cho người đọc những thông tin nào?
Cung cấp các thông tin về nơi sống, cấu tạo, hương vị của hoa sen.
GV: Chức năng thẩm mĩ biểu hiện như thế nào trong bài ca dao?
Biểu hiện cái đẹp. Cái đẹp có thể hiện hữu và bảo tồn ngay trong những môi trường có nhiều cái xấu (Hoa sen vẫn thơm và đẹp dù nó sống trong môi trường bùn hôi tanh).
GV yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu trong sách giáo khoa
GV: Hình ảnh sen hiện lên qua những chi tiết nào? 
Hình ảnh: lá xanh, bông trắng, nhị vàng→vẻ đẹp của hoa sen.
Gv hỏi: Ngoài ra bài ca dao còn thể hiện điều gì?
Chỉ phẩm chất và bản lĩnh của con người dù trong môi trường xấu vẫn không bị tha hóa.
GV: Vậy em hiểu thế nào là tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật?
Là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ
GV nhận xét, chốt ý:
- Là đặc trưng cơ bản nhất.
Là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu tượng người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học nhất định.
GV: Tính hình tượng được xây dựng bằng những biện pháp nghệ thuật nào?
Biện pháp tu từ tạo hình tượng: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói tránh 
Gv yêu cầu học sinh tự đọc ví dụ trong sách giáo khoa .
GV đưa ra một số ví dụ ngoài sách giáo khoa.
Vd 1:
Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần (1) 
Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nữa 
( Vội vàng – Xuân Diệu)
(1) Sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Tháng Giêng với cặp môi gần=> Làm cho bài thơ giàu sức gợi, làm cho người đọc dễ dàng hình dung một tháng giêng đầy sức sống.
Vd2 : 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy môt mặt trời trong lăng rất đỏ (2)
( Viếng lăng Bác- Viễn Phương)
 (2) Sử dụng biện pháp ẩn dụ. Hình ảnh mặt trời trong lăng chính là Bác Hồ
Vd3 :
Áo chàm đưa buổi phân ly ( 3) 
Cầm tay nhau iết nói gì hôm nay 
 ( Việt Bắc- Tố Hữu)
(3) Sử dung biện pháp hoán dụ. Hình ảnh áo chàm gợi tới những người dân Việt Bắc.
GV: Tính hình tượng tạo ra đặc điểm gì cho ngôn ngữ nghệ thuật?
- Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc.
 Vd:
 Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Bằng phép liên tưởng và tưởng tượng người con gái trong bài ca dao này đã liên tưởng đến bản thân mình. Dù dệp tài giỏi nhưng không quyết định được cuộc sống của mình.
GV chốt ý: Qua bài ca do này tính hình tượng hàm súc lời ít ý nhiều, đa nghĩa trong văn chương
GV chốt ý: Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc .
I. Ngôn ngữ nghệ thuật
1. Khái niệm: Ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm văn chương, là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.
.
2. Phạm vi sử dụng:
+ Văn bản nghệ thuật.
+ Lời nói hàng ngày.
+ Phong cách ngôn ngữ khác.
3. Phân loại:
- Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự,...
- Ngôn ngữ thơ: ca dao, vè, lục bát, song thất lục bát, hát nói, thơ tự do,...
- Ngôn ngữ sân khấu: kịch nói, chèo, tuồng,...
4. Chức năng:
- Chức năng thông tin.
- Chức năng thẩm mĩ (biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ ở người nghe, người đọc)
II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Tính hình tượng
- Là đặc trưng cơ bản nhất.
- Là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu tượng người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học nhất định.
-Tính hình tượng tạo ra từ các biện pháp tu từ tạo: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, 
- Làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa, tính đa nghĩa quan hệ mật thiết với tính hàm súc .
Hoạt động 3: Thực hành
GV yêu cầu học sinh chỉ ra những phép tu từ thường được sử dụng để tạo ra tính hình tượng và đưa ra ví dụ. 
HS suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét, chốt ý:
 Thực hành
Bài 1: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, 
- Ví dụ: so sánh
 Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
Ví dụ: Ẩn dụ
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
Ví dụ: Hoán dụ
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
(Ba mươi năm đời ta có Đảng – Tố Hữu)
Hoạt động 4: Vận dụng
GV giao bài tập:
Phân tích tính hình tượng và các tầng ý nghĩa trong khổ thơ sau đây :
Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay không trôi mất
Cho đến được lúa vàng đất mật
Phải trên lòng bao trận gió mưa qua.
(Chế Lan Viên, Nay đã phù sa)
GV nhận xét kết quả bài làm.
Vận dụng
Phân tích tính hình tượng, cần chú ý hai tuyến hình tượng đối lập nhau trong khổ thơ:
– Phù du, bay đi, trận gió mưa
– Phù sa, không trôi mất, lúa vàng, đất mật
Đó là sự đối lập giữa cái xưa và cái nay, cái lợi và cái hại.
-Tầng nghĩa thứ nhất nói về thiên nhiên : phù du thì vô bổ, phù sa thì mang lại những đồng bằng phì nhiêu (đất mật) và những vụ mùa bội thu (lúa vàng). Nhưng có những vụ mùa bội thu như vậy không phải không trải qua những trận mưa gió phũ phàng.
-Tầng nghĩa thứ hai: suy nghĩ ưu tư của nhân vật trữ tình. Cuộc sống xưa thật vô nghĩa và sớm nở tối tàn như kiếp phù du. Còn cuộc sống nay thật là đáng sống: thấy mình như chất phù sa mang lại ích lợi cho ruộng đồng, mùa màng. Tuy rằng có được thành quả như ngày nay thì cũng đã trải qua nhiều vật lộn, sóng gió.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
GV: Lấy ví dụ ngôn ngữ nghệ thuật được sử dụng trong văn học, trong lời nói hằng ngày (BT về nhà)
Định hướng
4. Củng cố
5. Dặn dò
- Học bài cũ
- Chuẩn bị nội dung tiết 2 của bài
E. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_tuan_28_phong_cach_ngon_ngu_nghe_thua.docx