Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Chương trình học kỳ I - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Dạ Ngân
TIẾT 2. Đọc văn. TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt nam trong văn học, mở rộng bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú.
b. Kĩ năng:
- Nhận diện được nên văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc.
c. Thái độ, phẩm chất:
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với VHVN.
- Tình yêu đối với văn học Việt Nam.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
- Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, hoạt động nhóm.
- GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
Ngày soạn: 01/ 09/ 2019 TIẾT 1. Đọc văn. TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của VHVN và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. b. Kĩ năng: - Nhận diện được nên văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. c. Thái độ, phẩm chất: - Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với VHVN. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tổng hợp, so sánh. - Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng - HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo III. PHƯƠNG PHÁP - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, hoạt động nhóm. - GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. IV- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh (SGK, vở ghi, vở soạn..) 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động khởi động Bước 1: GV giao nhiệm vụ – Chia lớp thành 2 nhóm, nhóm 1 kể tên những tác phẩm văn học dân gian, nhóm 2 kể tên những tác phẩm văn học viết. Em hãy kể tên một vài tác phẩm văn học dân gian và văn học viết ở bậc THCS mà em em yêu thích nhất? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ – HS các nhóm tiến hành thảo luận nhanh và cử đại diện trình bày. Bước 3: Nhóm còn lại nghe và bổ sung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định hướng vào bài. – Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: – Các tác phẩm của văn học viết là: => Đó là những tác phẩm của các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam B. Hoạt động hình thành kiến thức mới Tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam – Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm . + Nhóm 1: Tìm hiểu về khái niệm và thể loại của văn học dân gian. + Nhóm 2: Tìm hiểu về văn học viết. – Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận , ghi kết quả vào giấy A4 và cử đại diện trình bày – Bước 3: Cả lớp nghe và bổ xung ý kiến . – Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến thức, chỉ ra mối quan hệ của văn học dân gian với văn học viết. I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam VHVN bao gồm các sáng tác ngôn từ với hai bộ phận lớn có quan hệ mật thiết với nhau: vh dân gian và vh viết 1. Văn học dân gian - Khái niệm: vh dân gian là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động (ra đời từ xa xưa – từ khi chưa có chữ viết và tiếp tục phát triển cho tới ngày nay). Cũng có trường hợp người trí thức tham gia sáng tác vh dân gian, nhưng các sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của vh dân gian và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân. - Thể loại: VHDG gồm 12 thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, vè. - Đặc trưng: + Tính tập thể + Tính truyền miệng + Gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 2. Văn học viết a. Khái niệm: Văn học viết là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. b. Đặc trưng: tác phẩm vh viết mang dấu ấn của tác giả. c. Chữ viết của VHVN: chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ. d. Hệ thống thể loại của vh viết: - Văn học trung đại: + Văn học chữ Hán: . Văn xuôi: truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi · Thơ: thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc · Văn biền ngẫu: phú, cáo, văn tế + Văn học chữ Nôm: · Thơ: thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói · Văn biền ngẫu: cáo, văn tế - Văn học hiện đại: + Tự sự: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí + Trữ tình: thơ trữ tình, trường ca + Kịch: kịch nói, kịch thơ (chèo, tuồng, cải lương) * Mối quan hệ: – Văn học dân gian là nguồn cội của văn học viết, bổ sung cho văn học viết. – Trong quá trình phát triển, văn học viết góp phần lưu giữ, hoàn thiện văn học dân gian. ? Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam được chia làm mấy thời kì? -Vhọc viết VN: 2 thời kì + VH từ tkỉ X->XIX(VHTĐại) + VH từ đầu tkỉ XX->CMT8/45 + VH từ sau CMT8/45-> hết tkỉ XX VHHĐại. Thời kì VHTĐại có đặc điểm gì nổi bật? Lấy d/chứng minh họa cụ thể? ? Vì sao vhọc từ tkỉ X đến hết XIX có sự ảnh hưởng của VHTQuốc? ảnh hưởng ntnào? ? Kể tên tác giả, tác phẩm tiêu biểu? ? Em có suy nghĩ gì về sự phát triển VH viết bằng chữ Nôm của VHTĐ? (-> Sự phát triển của vhọc Nôm gắn liền với những truyền thống lớn nhất của VHTĐ đó là lòng yêu nước,tinh thần nhân đạo, tính hiện thực, đồng thời phản ánh quá trình dân tộc hóa và dân chủ hóa phát triển cao). II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam 1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) - Hình thành và phát triển trong hình thái XHPK, bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á, có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn học khu vực, đặc biệt là văn học Trung Quốc. - VH TĐVN được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm + Văn học viết bằng chữ Hán: Đã xuất hiện từ thời Bắc thuộc, song phải đến thế kỉ thứ X, khi dân tộc ta giành được chủ quyền từ các thế lực đô hộ phương Bắc thì văn học mới chính thức trở thành một dòng văn học. Nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá, văn học Trung Quốc, mang tư tưởng Nho, Phật, Lão, có các hình thức thể loại gần giống với văn học Trung Quốc, trong đó đặc biệt phát triển là thơ Đường Luật. Một số tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác). + Văn học viết bằng chữ Nôm: Ra đời khoảng thế kỉ XIII, phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX Các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi (Quốc âm thi tập - TK XV), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bạch Vân quốc ngữ thi tập), Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu... Những sáng tác bằng chữ Nôm có quan hệ gần gũi với văn học dân gian, có tính dân tộc và giữ vai trò quan trọng trong việc dân chủ hoá nền văn học trung đại. Đỉnh cao của văn học viết bằng chữ Nôm là Truyện Kiều của Nguyễn Du - Nội dung của VHTĐ: cảm hứng yêu nước (gắn với tư tưởng trung quân), cảm hứng nhân đạo. - Thể loại: chủ yếu là các thể loại tiếp thu từ VHTQ ?Tại sao VHVN từ đầu thế kỉ XX đến nay lại được gọi là văn học hiện đại? (->phát triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hóa. Mặt khác những luồng tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương Tây đã thay đổi cách cảm, cách nghĩ, cách nhận thức, cách nói của con người VNam). ? Sự đổi mới ấy được biểu hiện cụ thể ra sao?Lấy d/chứng minh họa? - Tản Đà: Mười mấy năm xưa ngọn bút lông Xác xơ chẳng bợn chút hơi đồng Bây giờ anh đổi lông ra sắt Cách kiếm ăn đời có nhọn không - buổi giao thời: cũ – mới tranh nhau, Á- Âu lẫn lộn: +, Nào có ra gì cái chữ Nho Ông Nghè, ông Cống cũng nằm co +, Ông Nghè, ông Cống tan mây khói Đứng lại nơi đây một tú tài +, Bài “ Ông đồ”( VĐLiên) - Trích nhận định của Lưu Trọng Lư: “ Phương Tây bây giờ đã đi đến chỗ sâu nhất trong hồn ta ”. ? Những thành tựu đạt được của văn học thời kì này? 2.Văn học hiện đại( từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) - Hình thành và phát triển trong bối cảnh giao lưu văn hoá, văn học ngày càng mở rộng, tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học thế giới để đổi mới. - Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ, có một số điểm khác biệt lớn so với văn học trung đại: - Về tác giả: xuất hiện đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp. - Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đến đời sống nhanh hơn, mối quan hệ với độc giả vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nôi, năng động hơn. - Về thể loại: Một vài thể loại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại song không giữ vai trò chủ đạo, các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch dần thay thế và trở thành hệ thống. - Về thi pháp: lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại không còn, lối viết hiện thực, đề cao cá tính, đề cao "cái tôi" cá nhân dần được khẳng định. * VHHĐ được chia thành 2 giai đoạn chính: a. Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945: - Là giai đoạn chuyển biến từ thời trung đại sang hiện đại, được tiếp thu văn học Pháp và Phương Tây. Đặc biệt trong giai đoạn nóng bỏng của lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc. - Là giai đoạn được đánh giá một ngày bằng ba mươi năm, văn học có nhiều cách tân đổi mói với ba dòng văn học: văn học hiện thực, ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến, dự báo cuộc cách mạng xã hội sắp diễn ra; văn học lãng mạn khám phá, đề cao “cái tôi” cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân, văn học cách mạng phản ánh và tuyên truyền cách mạng, góp phần đắc lực vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc. b. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay (đến hết thế kỉ XX) - Đây là giai đoạn văn học có sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, coi trọng tính dân tộc, tính đại chúng; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp chống Pháp và chông Mĩ; phản ánh một cách sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phản ánh được tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam trước những vấn đề mới mẻ của thời đại. - Thành tựu nổi bật: + VH yêu nước và cách mạng gắn liền với công cuộc gpdtộc. + Thể loại: phong phú, đa dạng. C. Hoạt động luyện tập – Vẽ sơ đồ các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam. Và lấy một vài tác phẩm minh họa? * Luyện tập – HS có thể vẽ sơ đồ hình cây hoặc bất cứ hình nào nhưng phải rõ được các bộ phận văn học Việt Nam và có ví dụ minh họa. Sơ đồ hóa các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VHVN Là sáng tạo của cá nhân, mang dấu ấn cá nhân. Khái niệm Thể loại Đặc trưng Khái niệm VĂN HỌC DÂN GIAN VĂN HỌC VIẾT Thể loại Đặc trưng Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. Thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện cười, chèo Tính tập thể. Tính truyền miệng. Tính thực hành Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết, mang dấuấn của tác giả. Văn xuôi. Thơ ,Văn biềnngẫu.Thơ. Văn biềnngẫu. Tự sự. Trữ tình. Kịch. GV yêu cầu HS lập bảng so sánh văn học dân gian và văn học viết. HS làm việc theo nhóm, từng nhóm trình bày kết quả. Các mặt so sánh Văn học dân gian Văn học viết Tác giả Tập thể nhân dân lao động Cá nhân trí thức Phương thức sáng tác và lưu truyền Tập thể và truyền miệng trong dân gian (kể, hát, nói, diễn) Viết, văn bản, đọc, sách, báo, in ấn, tủ sách, thư viện Chữ viết Chữ quốc ngữ ghi chép sưu tầm văn học dân gian Chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ Đặc trưng Tập thể, truyền miệng, thực hành trong sinh hoạt cộng đồng Tính cá nhân, mang dấu ấn cá nhân sáng tạo Hệ thống thể loại Tự sự dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích ), trữ tình dân gian (ca dao), sân khấu dân gian (chèo, rối ) Tự sự trung đại, hiện đại, trữ tình trung đại, hiện đại, sân khấu trung đại và hiện đại. GV yêu cầu HS lập bảng về văn học viết Việt Nam. HS làm việc theo nhóm, từng nhóm trình bày kết quả. VĂN HỌC VIẾT Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm Văn học chữ quốc ngữ - Ra đời từ thời Bắc thuộc, phát triển từ thế kỉ X. - Chịu ảnh hưởng Trung Hoa nhưng vẫn đậm bản sắc hiện thực, tài hoa, tâm hồn và tính cách Việt Nam. - Đọc theo âm Hán Việt. -Chữ ghi âm tiếng Việt từ chữ Hán do người Việt tạo ra từ thế kỉ XIII. - Phát triển, xuất hiện nhiều tác giả, tác phẩm có giá trị. - Chữ quốc ngữ ghi âm tiếng Việt bằng hệ thống chữ cái La-tinh. - Phát triển từ đầu thế kỉ XX tạo thành văn học hiện đại Việt Nam. D. Hoạt động vận dụng, mở rộng GV nêu bài tập : Sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây theo hai bộ phận (riêng bộ phận văn học viết xếp theo 3 cột) : Truyện Kiều, Đại cáo bình Ngô, Qua Đèo Ngang, Nhật kí trong tù, Cảnh khuya, Tấm Cám, Thánh Gióng, Thằng Bờm Văn học dân gian Văn học viết Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm Văn học chữ quốc ngữ E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố: - Nêu các bộ phận hợp thành và quá trình phát triển của VHVN. - Một số điểm khác giữa văn học trung đại – văn học hiện đại. 2. Dặn dò - Học bài cũ. - Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này. -------------------------------------------- Ngày soạn: 01/09/2019 TIẾT 2. Đọc văn. TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt nam trong văn học, mở rộng bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú. b. Kĩ năng: - Nhận diện được nên văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. c. Thái độ, phẩm chất: - Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với VHVN. - Tình yêu đối với văn học Việt Nam. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tổng hợp, so sánh. - Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng - HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo III. PHƯƠNG PHÁP - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, hoạt động nhóm. - GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: - Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam. - Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động khởi động GV: Giới thiệu vào bài học Tiết trước, các em đã tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam, quá trình phát triển của văn học Việt Nam. Tiết này, chúng ta sẽ tìm hiểu con người Việt Nam qua văn học để thấy văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực và sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới Tìm hiểu con người Việt Nam qua văn học – Bước 1: Cho HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ. + Nhóm 1: Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên Lấy ví dụ về tác phẩm dân gian, sáng tác thơ ca trung đại, sáng tác thơ văn hiện đại có đề tài thiên nhiên. Chứng minh các nội dung quan hệ với thiên nhiên. Lấy ví dụ chứng minh thiên nhiên góp phần thể hiện vẻ đẹp con người. (Ví dụ: hình ảnh ẩn dụ “mận”, “đào” để chỉ đôi thanh niên nam nữ trẻ trung; hình ảnh tùng, cúc, trúc, mai tượng trưng cho nhân cách cao thượng của người quân tử). + Nhóm 2: Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc + Nhóm 3: Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội Ước mơ xây dựng một xã hội tốt đẹp trong văn học Việt Nam được thể hiện qua những phương diện nào? Ví dụ. + Nhóm 4: Con người Việt Nam và ý thức về bản thân Ý thức của con người về bản thân có sự khác nhau như thế nào trong các hoàn cảnh lịch sử? Ví dụ? Lí giải tại sao khi nhìn nhận vào chính bản thân mình thì xu hướng chung của văn học Việt Nam là xây dựng đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp? – Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận , ghi kết quả vào giấy A0 và cử đại diện trình bày – Bước 3: Cả lớp nghe và bổ xung ý kiến . – Bước 4: GV nhận xét và hình thành kiến thức về con người Việt Nam qua Văn học. ? Những điểm cần ghi nhớ qua bài học? GV Gọi hsinh đọc phần ghi nhớ . III. Con người Việt Nam qua văn học. 1. Con người VNam trong quan hệ với thế giới tự nhiên. – Con người nhận thức, chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên (Thần thoại, truyền thuyết). – Con người với tình yêu thiên nhiên (là nội dung quan trọng xuyên suốt văn học Việt Nam): thiên nhiên trở thành đề tài sáng tác, đặc biệt còn trở thành hình tượng nghệ thuật để thể hiện con người. 2. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc Hình thành hệ thống tư tưởng yêu nước: + tình yêu thiên nhiên; + niềm tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc; + ý chí căm thù giặc; tinh thần dám hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. => Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt văn học Việt Nam. 3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội Ước mơ xây dựng xã hội công bằng tốt đẹp: – Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp lên cuộc sống con người. – Bày tỏ lòng cảm thông với những người dân bị áp bức. – Tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội. => Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam. 4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân – Ý thức của con người tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử: + Trong hoàn cảnh đấu tranh chống ngoại xâm, cải tạo tự nhiên: đề cao ý thức cộng đồng. Nhân vật trung tâm thường mang trong mình tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng và đạo nghĩa cộng đồng. (Mẫu người hướng ngoại). +Trong những hoàn cảnh khác: đề cao con người cá nhân. Nhân vật trung tâm mang ý thức về quyền sống cá nhân, tình yêu, hạnh phúc, cuộc sống trần thế (Mẫu người hướng nội). => Trong nền văn học Việt Nam, hai phương diện ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng có sự kết hợp hài hoà với nhau. – Xu hướng chung của văn học Việt Nam là xây dựng đạo lí làm người với những phẩm chất tốt đẹp. IV. Tổng kết. - Ghi nhớ (sgk) C. Hoạt động luyện tập GV hướng dẫn học sinh làm BT - Cho biết: a, Tên một vài tác phẩm thể hiện lòng yêu nước. b, Tên một vài tác phẩm có nội dung phê phán xã hội phong kiến, thực dân nửa phong kiến c, Một vài câu ca dao, bài thơ về tình yêu. Bài 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam HS trình bày, GV nhận xét, chốt kiến thức Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng. V. Bài tập. Bài 1: a, Tên một vài tác phẩm thể hiện lòng yêu nước : Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, Làng . b, Tên một vài tác phẩm có nội dung phê phán xã hội phong kiến, thực dân nửa phong kiến : Tắt đèn, Lão Hạc c, Một vài câu ca dao, bài thơ về tình yêu : Thuyền về có nhớ bến chăng . Mình về có nhớ ta chăng Khăn thương nhớ ai HS thảo luận nhóm, phân loại tác phẩm và chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở từng tác phẩm. Bài 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam Trả lời: * Gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước. * Đến nay, văn học viết Việt Nam đã trải qua ba thời kì phát triển lớn. Thời kì đầu thuộc loại hình văn học trung đại. Hai thời kì sau thuộc phạm trù văn học hiện đại. - Văn học trung đại: gồm hai thành phần là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. + Văn học chữ Hán tồn tại đến cuối TK XIX đầu thế kỉ XX; chịu ảnh hưởng của học thuyết Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo; tiếp nhận một phần hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc. Văn học chữ Hán có nhiều thành tựu rực rỡ. + Văn học chữ Nôm: Bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV; đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XIX. Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng của văn học dân gian khá sâu sắc. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi chữ Nôm. - Văn học hiện đại: + Tiếp xúc với các nền văn học châu Âu. Chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ. Số lượng tác giả, tác phẩm và người đọc tăng nhanh. Nhiều nhà văn, nhà thơ có thể sống bằng nghề. Đời sống văn học sôi động hơn nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại. Lối viết hiện thực lấn át lối viết ước lệ; cái tôi cá nhân dần được khẳng định; nhiều thể loại văn học mới ra đời thay thế hệ thống thể loại cũ. + Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiều nhà văn, nhà thơ đi theo cách mạng, cống hiến tài năng cho sự nghiệp văn học cách mạng của dân tộc. + Sau năm 1975, văn học phán ánh sâu sắc công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miêu tả trung thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và những tâm tư tình cảm của con người Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập. Bài 3: Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng. Gợi ý: 1. Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học Việt Nam đã khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên. Thiên nhiên bên cạnh những khía cạnh dữ dội và hung bạo, nó còn là người bạn. Vì vậy, nó hiện lên trong thơ văn thân thiết và gần gũi, tươi đẹp và đáng yêu. Nó đa dạng và cũng thay đổi theo quan niệm thẩm mĩ của từng thời. 2. Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc Đây là nội dung tiêu biểu và xuyên suốt lịch sử phát triển văn học Việt Nam, phản ánh một đặc điểm lớn của lịch sử dân tộc: luôn phải đấu tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ nền độc lập tự chủ của mình. Mối quan hệ quốc gia dân tộc được văn học đề cập đến ở nhiều khía cạnh mà nổi bật là tinh thần yêu nước (tình yêu làng xóm, yêu quê cha đất tổ, căm ghét các thế lực giày xéo quê hương, ý thức về quốc gia dân tộc, ý chí đấu tranh, khát vọng tự do, độc lập ). Nhiều tác phẩm của dòng văn học này đã trở thành những kiệt tác văn chương bất hủ của đất nước ta. 3. Phản ánh mối quan hệ xã hội Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn học Việt Nam cất lên tiếng nói tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức, bóc lột. Các tác phẩm thuộc mảng sáng tác này đã thể hiện ước mơ da diết về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp. Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống cao đẹp, là biểu hiện rực rỡ của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học nước ta. 4. Phản ánh ý thức về bản thân Ở phương diện này, văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định cái đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam trong sự kết hợp hài hoà hai phương diện: tâm và thân, phần bản năng và phần văn hoá, tư tưởng vị kỉ và tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay mặt khác. Song nhìn chung xu hướng của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, giàu đức hi sinh D. Hoạt động vận dụng, mở rộng Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo thấm nhuần trong các tác phẩm nào sau đây? Trình bày những biểu hiện cụ thể? Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Truyện Kiều, Bài thơ về tiểu đội xe không kính E. Hoạt động củng cố, dặn dò 1. Củng cố: - Con người Việt Nam qua văn học : trong quan hệ với thế giới tự nhiên; trong quan hệ quốc gia, dân tộc; trong quan hệ xã hội; ý thức về bản thân. 2. Dặn dò: - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ngày soạn : 02/ 09 / 2019 TIẾT 3. Tiếng Việt. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức: Giúp học sinh: + Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ). + Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc). + Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. b. Kĩ năng: - Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp. - Những kí năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu. c. Thái độ, phẩm chất: - Có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự học. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tổng hợp, so sánh. - Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng - HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo III. PHƯƠNG PHÁP - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, hoạt động nhóm. - GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng 10A1 10A3 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững A. Hoạt động khởi động - GV: Trong cuộc sống con người thường sử dụng những phương tiện gì để giao tiếp ? - HS: Giao tiếp có thể tiến hành qua: ngôn ngữ, cử chỉ , điệu bộ, nét mặt, hệ thống tín hiệu. - GV: Vậy phương tiện giao tiếp phổ biến nhất, quan trọng nhất là phương tiện nào? - HS: Phương tiện ngôn ngữ. - GV : Trong cuộc sống hằng ngày, con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện vô cùng quan trọng, đó là ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì không có kết quả của bất cứ hoàn cảnh giao tiếp nào. Bởi giao tiếp luôn phụ thuộc vào hoàn cảnh và nhân vật giao tiếp. Để thấy được điều đó, chúng ta tìm hiểu bài : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. B. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV yêu cầu HS đọc văn bản “Hội nghị Diêm Hồng” ở mục I.1 tr.14 (?) Nhân vật giao tiếp nào tham gia vào các hoạt động giao tiếp trên? (?) Cương vị của các nhân vật và quan hệ của họ như thế nào? (?) Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào? (?) Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào (ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện lịch sử gì?) (?) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì? (?) Mục đích của hoạt động giao tiếp ở đây là gì? (?) Mục đích đó có đạt được hay không. (?) Hoạt động giao tiếp ở đây diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? ( ai viết, ai đọc) (?) Đặc điểm của các nhân vật đó về lứa tuổi, vốn sống, trình độ hiểu biết, nghề nghiệp? (?) Hoạt động giao tiếp đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? (?) Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực nào? (?) Văn bản này nhằm mục đích gì? (?) Phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp ở đây là gì? (?)Nêu khái niệm về hoạt động giao tiếp ? (?)Hoạt động giao tiếp có vai trò như thế nào trong đời sống? (?)Hoạt động giao tiếp gồm những mục đích gì? (?) Xác định mục đích giao tiếp trong văn bản 1, văn bản 2 (SGK). (?) Xác định mục đích giao tiếp trong văn bản sau: Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền (?)Hoạt động giao tiếp bao gồm những quá trình nào? (?)Em hiểu như thế nào về quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội văn bản ? (?) Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai quá trình của hoạt động giao tiếp? (?) Có những nhân tố nào tham gia vào hoạt động giao tiếp ? (?) Nhân vật giao tiếp gồm những ai? (?) Nhân vật giao tiếp có đặc điểm gì? (?) Em hiểu như thế nào về hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp? (?) Theo em làm thế nào để nâng cao hiệu quả giao tiếp trong đời sống? I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: 1. Văn bản thứ nhất: a. Nhân vật giao tiếp – Vua Trần và các bô lão trong hội nghị là nhân vật tham gia giao tiếp. – Vua cai quản đất nước, đứng đầu triều đình, là bề trên. – Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân, là bề dưới àCác nhân vật giao tiếp có vị thế khác nhau nên ngôn ngữ giao tiếp khác nhau (từ xưng hô, từ thể hiện thái độ, các câu nói tỉnh lược.) b. Quá trình giao tiếp – Vua nói => các bô lão nghe => các bô lão nói (trả lời) => vua nghe. – Khi người nói (viết ) tạo ra văn bản nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng tình cảm của mình thì người nghe (đọc ) tiến hành các hoạt động nghe (đọc ) để giải mã rồi lĩnh hội nội dung đó. Người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau. HĐGT có hai quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản. c. Hoàn cảnh giao tiếp – HĐGT diễn ra ở điện Diên Hồng. Lúc này, quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ ạt sang xâm lược nước ta lần thứ 2. d. Nội dung giao tiếp – Bàn về nguy cơ đất nước bị giặc ngoại xâm và bàn bạc sách lược đối phó. e. Mục đích giao tiếp – Bàn bạc và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc. Cuộc giao tiếp đã đi đến thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu bảo vệ tổ quốc, nghĩa là đã đạt được mục đích 2.Văn bản “Tổng quan văn học Việt Nam”: a. Nhân vật – Người viết sách : tác giả SGK, người viết có trình độ hiểu biết cao hơn, có vốn sống và nghề của họ là nghiên cứu, giảng dạy + Người đọc: Học sinh, trẻ tuổi hơn, vốn sống và trình độ hiểu biết thấp hơn. b. Hoàn cảnh – HĐGT thông qua văn bản đó được tiến hành trong hoàn cảnh “quy phạm” tức là có tổ chức, có mục đích, có nội dung và được thực hiện theo chương trình có tính pháp lí trong nhà trường. c. Nội dung – NDGT thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “ Tổng quan ” gồm những vấn đề cơ bản: + Các bộ phận hợp thành của nền VHVN + Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam. + Con người VN qua văn học. d. Mục đích – Có hai khía cạnh: + Người viết: trình bày một cách tổng quát một số vấn đề cơ bản về văn học VN. + Người đọc: Thông qua đọc và học văn bản đó mà tiếp nhận, lĩnh hội những kiến thức cơ bản về VHVN trong tiến trình lịch sử. e. Phương tiện – Dùng nhiều thuật ngữ thuộc ngành KHXH, chuyên ngành ngữ văn. – Văn bản có kết cấu rõ ràng với các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc, độc lập tương đối về nội dung của từng phần, chặt chẽ thống nhất trong nội dung toàn bài. 3. Kết luận – Khái niệm: HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động, – Hai quá trình trong HĐGT: + Người nói (viết) sản sinh lời nói, câu văn. còn gọi là tạo lập văn bản. + Người nghe (đọc) tiếp nhận và lĩnh hội. –> Quan hệ tương
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_10_chuong_trinh_hoc_ky_i_nam_hoc_2019_20.doc