Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Chương trình học kì 1 (Chuẩn kiến thức)

Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Chương trình học kì 1 (Chuẩn kiến thức)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nhận biết: VHVN và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.

- Thông hiểu: Nắm vững hệ thống vấn đề về:

+ Thể loại của VHVN.

+ Con người trong VHVN.

- Vận dụng thấp: Học sinh có niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di

sản văn hóa được học.

- Vận dụng cao: Có lòng say mê với văn học Việt Nam.

2. Năng lực

a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết

vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền

thông.

b. Năng lực riêng:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam

- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam (Văn học dân gian và

văn học viết)

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm

cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam;

- Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân

ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

pdf 241 trang Dương Hải Bình 31/05/2022 6840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Chương trình học kì 1 (Chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trang 1 
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Tuần 1 – Tiết 1, 2: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
- Nhận biết: VHVN và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. 
- Thông hiểu: Nắm vững hệ thống vấn đề về: 
+ Thể loại của VHVN. 
+ Con người trong VHVN. 
- Vận dụng thấp: Học sinh có niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di 
sản văn hóa được học. 
- Vận dụng cao: Có lòng say mê với văn học Việt Nam. 
2. Năng lực 
a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết 
vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền 
thông. 
b. Năng lực riêng: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam 
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam (Văn học dân gian và 
văn học viết) 
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học. 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm 
cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam; 
- Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết 
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. 
+ Máy tính, máy chiếu, loa... 
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế 
cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 2 nhóm: 
 Trang 2 
+ Nhóm 1: Kể tên những tác phẩm văn học dân gian ở bậc THCS mà em yêu thích 
nhất? 
 + Nhóm 2: Kể tên những tác phẩm văn học viết ở bậc THCS mà em yêu thích nhất?. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
 Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt 
HS vào bài học mới. 
Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: 
- Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn 
tinh – thủy tinh . 
- Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến 
quê của Nguyễn Minh Châu 
=> Đó là những tác phẩm thuộc văn học dân gian và văn học viết Việt Nam 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: HD HS tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam (20 
phút) 
a) Mục đích: Tìm hiểu về các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Gv giao nhiêm vụ cho học 
sinh 
- GV chia lớp thành 6 nhóm 
1: Tìm hiểu văn học dân gian: 
Nhóm 1: VHDG là gì ? 
Nhóm 2: VHDG gồm những thể loại 
nào? 
Nhóm 3: Nêu đặc trưng của VHDG 
? 
2. Tìm hiểu văn học viết : 
Nhóm 4: Văn học viết là gì ? 
Nhóm 5: Văn học viết được ghi lại 
bằng những thứ chữ nào ? 
Nhóm 6: Nêu các thể loại của văn 
học viết? 
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm 
vụ 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 3: Học sinh báo cáo thực 
hiện kết quả 
Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết 
I . Các bộ phận hợp thành của VHVN: 
Gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và văn 
học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ 
mật thiết với nhau. 
1.Văn học dân gian : 
- Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập 
thể và truyền miệng của nhân dân lao động. 
Các tri thức có thể tham gia sáng tác. Song 
những sáng tác đó phải tuân thủ những đặc 
trưng của VHDG và trở thành tiếng nói tình 
cảm chung của nhân dân. 
+ Gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, 
truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ 
ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, 
dân ca, vè, truyện thơ, chèo . 
- Đặc trưng của VHDG là tính truyền 
miệng, tính tập thể, và sự gắn bó với các 
 Trang 3 
quả thực hiện nhiệm vụ 
Gv: 
- Nhận xét đánh giá kết quả của các 
nhóm 
- Chốt kiến thức 
sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng 
đồng. 
2. Văn học viết : 
- Khái niệm: Là sáng tác của tri thức được 
ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá 
nhân. Tác phẩm văn học viết mang dấu ấn 
của tác giả. 
 - Hình thức văn tự của văn học viết được 
ghi lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, 
Quốc ngữ . 
 - Thể loại: 
 + Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại 
chủ yếu: 
* Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương 
hồi). 
* Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc). 
* Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế). 
* Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ 
khúc, ngâm khúc, hát nói 
 + Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể 
loại văn học có ranh giới tương đối rõ ràng 
hơn: loại hình tự sự, trữ tình, kịch. 
Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam 
(40 phút) 
a) Mục đích: Nắm được quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam 
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm 
vụ học tập: 
GV nêu câu hỏi : Văn học viết 
Việt Nam có mấy thời kì lớn? 
GV chia lớp thành 6 nhóm 
thảo luận: 
1: Tìm hiểu về văn học 
trung đại Việt Nam(từ thế kỉ 
X đến hết thế kỉ XIX) 
Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh 
xã hội,đặc điểm của văn học 
viết Việt Nam giai đoạn từ thế 
kỉ X đến hết XIX ? 
Nhóm 2 : Nêu những tác giả, 
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt 
Nam: 
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn 
chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất 
nước 
- Có ba thời kì lớn: 
 + Từ thế kỉ X đến XIX. 
 + Từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/ 1945 
 + Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX. 
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn 
học trung đại 
- Hai thời kì sau (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) 
tuy mỗi thời kì có những đặc điểm riêng nhưng 
đều nằm chung trong xu thế phát triển văn học 
 Trang 4 
tác phẩm tiêu biểu của văn 
học giai đoạn từ thế kỉ X đến 
hết XIX ? 
2. Tìm hiểu về văn học hiện 
đại Việt Nam (từ đầu thế kỉ 
XX đến hết thế kỉ XX) 
Nhóm 3 : Trình bày bối cảnh 
lịch sử, các giai đoạn phát 
triển của văn học viết Việt 
Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ 
XX đến hết XX ? 
Nhóm 4 : Nêu đặc điểm của 
văn học giai đoạn từ đầu thế 
kỉ XX đến hết XX chia thành 
các giai đoạn nào? 
3. So sánh 
Nhóm 5,6: ? Trình bày sự 
khác biệt của văn học trung 
đại và văn học hiện đại Việt 
Nam ? (về tác gỉ, về đời sống 
văn học, về thể loại, về thi 
pháp) 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
* Hoạt động cá nhân: HS đọc 
lại văn bản, suy nghĩ. 
* Hoạt động nhóm: 
- HS thảo luận cặp đôi, ghi 
câu trả lời vào giấy nháp. 
- HS trong từng nhóm thống 
nhất ý kiến và ghi câu trả lời 
vào bảng phụ. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và 
thảo luận 
Hs báo cáo kết quả trên bảng 
phụ, treo kết quả các nhóm 
khác quan sát, nhận xét, phản 
biện 
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá 
kết quả thực hiện nhiệm vụ 
Gv: 
theo hướng hiện đại hoá nên có thể gọi chung là 
văn học hiện đại. 
 1.Văn học trung đại: (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ 
XIX) : 
+ XHPK hình thành ,phát triển và suy thoái,công 
cuộc xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm 
- Chữ Hán du nhập vào VN từ đầu công nguyên 
nhưng đến thế kỷ X khi dân tộc Việt Nam giành 
được độc lập, văn học viết mới thực sự hình thành 
. 
- Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và 
chữ Nôm do ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại 
Trung Quốc (Phong kiến xâm lược). Văn học chữ 
Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp nhận các học 
thuyết Nho giáo, Phật giáo, Lão Tử. Sáng tạo các 
thể loại trên cơ sở ảnh hưởng các thể loại của văn 
học Trung Quốc. Văn học Chữ Nôm phát triển là 
bằng chứng hùng hồn cho ý thức xây dựng 1 nền 
văn học độc lập của dân tộc ta. 
- Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: 
 + Chữ Hán. 
 + Chữ Nôm. 
=> Sự phát triển chữ Nôm và văn học chữ Nôm 
luôn gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng 
yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể 
hiện thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao 
2.Văn học hiện đại : (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ 
XX) : 
* Bối cảnh lịch sử: Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp 
xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học 
để đổi mới. Đặc biệt là tiếp xúc và tiếp nhận tinh 
hoa của nền văn học Âu – Mĩ, làm thay đổi nhận 
thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói của người 
Việt Nam. 
* Chia 4 giai đoạn: 
+ Từ đầu XX đến năm 1930 
+ Từ 1930 đến năm 1945 
+ Từ 1945 đến năm 1975 
+ Từ 1975 đến nay 
* Đặc điểm chung: 
- Văn học hiện đại Việt Nam một mặt kế thừa tinh 
hoa của văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu 
 Trang 5 
- Nhận xét đánh giá kết quả 
của các nhóm 
- Chốt kiến thức 
tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới 
để hiện đại hoá. 
* Sự khác biệt của văn học trung đại và văn học 
hiện đại Việt Nam: 
- Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên 
nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề 
nghiệp. 
- Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in 
ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống 
nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả 
mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động 
hơn. 
- Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói 
thay thế hệ thống thể loại cũ. 
- Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, 
của VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện 
thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá 
nhân dần được khẳng định. 
Hoạt động 3: Con người Việt Nam qua văn học (20 phút) 
a) Mục đích: Cảm nhận được hình tượng con người Việt Nam qua văn học 
b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức: 
d) Tổ chức thực hiện: 
HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
GV nêu câu hỏi: 
1. Hình ảnh con người Việt 
Nam được thể hiện trong văn 
học qua những mối quan hệ 
nào ? 
2. Nêu những biểu hiện cụ thể 
về hình ảnh con người VN qua 
mối quan hệ với tự nhiên ? 
Lấy ví dụ minh hoạ qua những 
tác phẩm văn học ? 
3. Những biểu hiện cụ thể về 
hình ảnh con người VN qua 
mối quan hệ xã hội ? Lấy ví 
dụ minh hoạ qua những tác 
phẩm văn học ? 
III.Con người Việt Nam qua văn học: 
Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, 
quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ 
của người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: 
1. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với 
thế giới tự nhiên: 
 - Văn học dân gian: 
+Tư duy huyền thoại, kể về quá trình nhận thức, ... 
tích lũy hiểu biết thiên nhiên. 
 +Con người và thiên nhiên thân thiết. 
- Thơ ca trung đại: Thiên nhiên gắn lý tưởng, đạo 
đức, thẩm mỹ 
- Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên thể 
 Trang 6 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
* Hoạt động cá nhân: HS đọc 
lại văn bản, suy nghĩ. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và 
thảo luận 
Hs báo cáo kết quả trên bảng 
phụ, treo kết quả các nhóm 
khác quan sát, nhận xét, phản 
biện 
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá 
kết quả thực hiện nhiệm vụ 
Gv: 
- Nhận xét đánh giá kết quả 
của các nhóm 
- Chốt kiến thức: 
1. Đối tượng của văn học: con 
người và xã hội loài người 
văn học là nhân học. 
- Qua các mối quan hệ: Với 
thế giới tự nhiên, quốc gia, 
dân tộc, xã hội, và ý thức về 
bản thân. 
Nêu những biểu hiện cụ thể về 
hình ảnh con người VN qua 
mối quan hệ với tự nhiên ? 
Lấy ví dụ minh hoạ qua 
những tác phẩm văn học ? 
2. VD: Côn Sơn ca (Nguyễn 
Trãi), Qua đèo Ngang (Bà 
huyện Thanh Quan), Thi vịnh, 
Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn 
Khuyến), Rằm tháng giêng 
của Bác. 
3. - Thể hiện qua ý thức xây 
dựng và bảo vệ nền độc lập, 
tự chủ về lãnh thổ (Nam quốc 
sơn hà, Bình Ngô đại cáo...). 
- Lòng yêu nước thể hiện qua 
tình yêu quê hương, lòng căm 
thù giặc, niềm tự hào dân tộc, 
lòng tự trọng danh dự quốc 
hiện qua tình yêu đất nước, cuộc sống, lứa đôi 
→Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên 
nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên những hình 
tượng thể hiện chính mình. 
2. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với 
quốc gia, dân tộc: 
 - Người Việt Nam mang một tấm lòng yêu nước 
thiết tha. 
 - Biểu hiện của lòng yêu nước: 
 + Yêu làng xóm, quê hương. 
 + Tự hào về truyền thống văn học, lịch sử dựng 
nước và giữ nước của dân tộc. 
 + Ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần dám 
hi sinh vì độc lập tự do dân tộc. 
 - Tác phẩm kết tinh từ lòng yêu nước “Nam 
quốc sơn hà”, “Bình ngô đại cáo”,“Văn tế nghĩa sĩ 
Cần Giuộc”,“Tuyên ngôn độc lập” 
3. Con người Việt Nam trong mối quan hệ xã 
hội: 
 - Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng, tốt 
đẹp hơn. 
 - Phê phán, tố cáo các thế lực chuyên quyền, 
cảm thông với số phận con người bị áp bức. 
 - Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê 
phán, cải tạo xã hội cho tốt đẹp. 
→Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo. 
4. Con người Việt Nam và ý thức về cá nhân: 
Văn họcdân tộc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp 
của con người Việt Nam (nhân ái, thủy chung, tình 
nghĩa, vị tha, đức hi sinh, ), đề cao quyền sống 
của con người cá nhân nhưng không chấp nhận 
chủ nghĩa cá nhân cực đoan 
-> Văn học dân tộc tập trung xây dựng một đạo lí 
làm người tốt đẹp. 
 Trang 7 
gia (Nam quốc sơn hà, Hịch 
tướng sĩ, Bình Ngô đại 
cáo...)., lòng căm thù quân 
xâm lược (Bình Ngô đại cáo, 
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...) . 
Khẳng định truyền thống văn 
hoá, quyền lợi của nhân dân... 
(Bình Ngô đại cáo)... 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a) Mục đích: Làm bài tập củng cố kiến thức 
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. 
* Tự luận: 
+ Câu 1: Nêu giá trị của bài Phú? 
+ Câu 2: Hào khí Đông A qua bài thơ 
* Trắc nghiệm: 
Câu hỏi 1: Ðặc trưng nào sau đây không là đặc trưng của văn học dân gian 
a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng . 
b. Văn học dân gian được tập thể sáng tạo nên. 
c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong 
đời sống cộng đồng 
d.Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân của người nghệ sĩ dân 
gian. 
Câu hỏi 2: Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại? 
a. 12 
b. 13 
c.14 
d.15 
Câu hỏi 3: Những truyện dân gian ngắn, có kết chặt chẽ, kể về những sự việc, kể về 
những sự việc, hành vi, qua đó nêu lên bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí 
nhân sinh nhằm giáo dục con người thuộc thể loại nào của văn học dân gian ? 
a. Truyện thần thoại. 
b. Truyện cổ tích. 
c. Truyện cười 
d. Truyện ngụ ngôn. 
Câu hỏi 4: Ðặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết ? 
a. Là sáng tác của tri thức. 
b. Ðược ghi bằng chữ viết. 
c. Có tính giản dị. 
d. Mang dấu ấn của tác giả. 
Câu hỏi 5: Nền văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay về cơ bản ít sử dụng những loại 
chữ ? 
a. Chữ Quốc ngữ 
b. Chữ Hán 
 Trang 8 
c. Chữ Nôm 
d. Chữ tượng hình người Việt Cổ 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập 
Câu 1: d 
Câu 2: b 
Câu 3: d 
Câu 4: c 
Câu 5: d 
d) Tổ chức thực hiện: 
GV: Gọi HS nêu các kiến thức trọng tâm trong bài. 
HS: Hoạt động cá nhân và đại diện HS lên bảng chữa bài. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng. 
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. 
Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng quan văn học Việt Nam 
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập 
d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
- Hoàn thành bài tập và đọc thêm TLTK 
- Chuẩn bị bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 
..................................................................................................................................... 
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Tuần 1 – Tiết 3: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TIẾT 1) 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS 
- Nhận biết: Nhận biết khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 
Văn học dân gian 
Văn học 
trung đại 
(Từ TK 
X đến 
hết TK 
XIX) 
Văn học viết 
Văn học 
hiện đại 
(Từ 
đầuTK 
XX đến 
hết TK 
XX) 
Văn học Việt Nam 
 Trang 9 
- Thông hiểu: Hiểu về mục đích và nắm được 2 quá trình trong hoạt động giao tiếp 
bằng ngôn ngữ. 
- Vận dụng thấp: Nhận diện được biểu hiện của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 
- Vận dụng cao: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo. 
2. Năng lực 
- Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
- Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ 
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực hợp tác 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng 
HS: GK, vở soạn, tài liệu tham khảo 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục đích: 
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu: 
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng 
- Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? 
Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong câu ca dao trên, trong một “đêm trăng thanh”, 
em “đặt vấn đề’ với người mình yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”, thì cô gái 
ấy sẽ phản ứng bằng những lời nói nào? 
Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có làm thỏa mãn mong muốn của em không? 
Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình thức tiểu phẩm. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và trả lời 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
 Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt 
HS vào bài học mới. 
- GV dẫn dắt vào bài:Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể sống mà 
không có sự giao tiếp. Giao tiếp làm cho con người nâng cao hiểu biết, tiếp nhận 
được tri thức, thống nhất được hành động. Để giúp các em nâng cao khả năng sử 
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu “hoạt 
động giao tiếp bằng ngôn ngữ”. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoạt động giao tiếp bằng 
ngôn ngữ 
a) Mục đích: Học sinh nắm được hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 
 Trang 10 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm, 
thảo luận theo câu hỏi đã ghi 
trong phiếu học tập ( 5 phút) 
Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1: 
Văn bản hội nghị Diên Hồng 
Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : 
Văn bản Tổng quan văn học 
Việt Nam. 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá 
nhân đọc phần tiểu dẫn trong 
SGK, quan sát thông tin trên 
máy chiếu. 
* Hoạt động nhóm: Học sinh 
thảo luận và ghi lại những 
thông tin cơ bản về cuộc đời 
tác giả vào bảng phụ. 
Bước 3: Báo cáo kết quả và 
thảo luận 
- HS trả lời câu hỏi. 
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá 
kết quả thực hiện nhiệm vụ 
GV: nhận xét đánh giá kết quả 
của các cá nhân, chuẩn hóa 
kiến thức. 
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn 
ngữ 
1. Đọc và tìm hiểu các ngữ liệu 
a. Ngữ liệu 1: văn bản hội nghị Diên Hồng 
Nhân vật: vua và các bô lão. 
- Mỗi bên có cương vị khác nhau: vua là người 
lãnh đạo tối cao của đất nước, các bô lão thì đại 
diện cho các tầng lớp nhân dân. 
Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho nhau 
- Lượt lời 1: Vua Trần nói. các vị bô lãonghe 
- Lượt lời 2: Các vị bô lão nói. nhà vua nghe 
- Lượt lời 3: Nhà vua hỏi. các vị bô lão nghe 
- Lượt lời 4: Các vị bô lão trả lời nhà vua nghe 
Ở điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông 
đang ồ ạt kéo 50 vạn đại quân xâm lược nước ta? 
 Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta nên hòa 
hay đánh  Nhân dân đồng lòng đánh. 
 Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất cách đối 
phó giặc.  Cuối cùng mục đích đã đạt được. 
Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang trọng vừa 
gần gũi 
b. Ngữ liệu 2: 
Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người viết : ở 
tuổi cao hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết cao 
hơn ) và HS lớp 10 người đọc: trẻ tuổi hơn, có 
vốn sống, trình độ hiểu biết thấp hơn) 
Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN (nhà 
trường, có tính tổ chức cao ). 
ND giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, với đề tài 
“Tổng quan văn học việt nam”. 
- Những vấn đề cơ bản: 
 + Các bộ phận hợp thành của nền VHVN. 
 + Quá trình phát triển của VH viết. 
+ Con người VN qua VH. 
Mục đích giao tiếp: 
 + Người viết: trình bày những vấn đề cơ bản về 
VHVN cho HS lớp 10. 
 + Người đọc: tiếp nhận những vấn đề đó. 
Ngôn ngữ viết dùng một số lượng lớn các thuật 
 Trang 11 
ngữ văn học, các câu mang đặc điểm của văn bản 
khoa học, kết cấu văn bản mạch lạc, rõ ràng. 
Hoạt động 2: Tổng kết 
a) Mục đích: Học sinh nắm được khái niệm, quá trình của hoạt động giao tiếp 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học 
tập 
GV đặt câu hỏi: 
- Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu 
thế nào là hoạt động giao tiếp bằng 
ngôn ngữ? 
- Mỗi HĐGT gồm mấy quá trình? 
Các quá trình có mối quan hệ với 
nhau như thế nào? 
- Xác đinh các nhân tố chi phối 
HĐGT bằng ngôn ngữ? 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân 
đọc SGK, quan sát thông tin trên máy 
chiếu và trả lời 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo 
luận 
- HS trả lời câu hỏi. 
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả 
thực hiện nhiệm vụ 
GV: nhận xét đánh giá kết quả của 
các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. 
2. Kết luận 
- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn 
ngữ:Là hoạt động trao đổi thông tin của 
con người trong xã hội, được tiến hành chủ 
yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), 
nhằm thực hiện những mục đích về nhận 
thức, tình cảm, hành động... 
- Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá 
trình: tạo lập văn bản (do người nói, người 
viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người 
nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình 
này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác 
với nhau. 
- Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của 
các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh 
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích 
giao tiếp, phương tiện và cách thức giao 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết 
của bài học. 
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết 
nhiệm vụ. 
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết 
của bài học. 
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết 
nhiệm vụ. 
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp: 
- Nhân vật giao tiếp: Người nông dân đang 
cày ruộng nói với những người khác (Đại 
từ “Ai”: chỉ tất cả mọi người) 
- Hoàn cảnh giao tiếp: Người nông dân cày 
ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực. 
 Trang 12 
- Nội dung giao tiếp: Nói về mối quan hệ 
giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc 
vất vả, đắng cay. 
- Mục đích: Nhắc nhở mọi người phải có ý 
thức trân trọng, nâng niu thành quả lao 
động mà mình đã đổ ra biết bao nhiêu 
công sức để có được thành quả đó. 
=> Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp 
dẫn và có sức thuyết phục. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a) Mục đích: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học 
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. 
HS tự tạo lập văn bản ngắn với hình thức và đề tài tự chọn.Và trả lời câu hỏi: văn 
bản đó được viết để làm gì? 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. 
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. 
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. 
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. 
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
d) Tổ chức thực hiện: 
GV: Gọi HS nêu các kiến thức trọng tâm trong bài. 
HS: Hoạt động cá nhân và đại diện HS lên bảng chữa bài. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng. 
b) Nội dung: GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản 
phẩm vào buổi học sau. 
Phân tích nhân tố giao tiếp (nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, cách thức) 
thể hiện qua bài ca dao: 
Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày 
Ai ơi ,bưng bát cơm đầy 
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần 
c) Sản phẩm: 
Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp: 
- Nhân vật giao tiếp: Người nông dân đang cày ruộng nói với những người khác (Đại 
từ “Ai”: chỉ tất cả mọi người) 
- Hoàn cảnh giao tiếp: Người nông dân cày ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực. 
- Nội dung giao tiếp: Nói về mối quan hệ giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc 
vất vả, đắng cay. 
- Mục đích: Nhắc nhở mọi người phải có ý thức trân trọng, nâng niu thành quả lao 
 Trang 13 
động mà mình đã đổ ra biết bao nhiêu công sức để có được thành quả đó. 
=> Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp dẫn và có sức thuyết phục. 
d) Tổ chức thực hiện: GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau. 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
- Nắm vững lí thuyết và hoàn thành bài tập. 
- Chuẩn bị bài: Khái quát VHDGVN. 
..................................................................................................................................... 
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Tuần 2 – Tiết 4: 
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS 
- Nhận biết: - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG. 
- Thông hiểu: - Nắm được khái niệm về các thể loại của VHDG. 
- Vận dụng thấp: Học sinh có thể nắm bắt các thể loại VHDG với các thể loại VH 
khác. 
- Vận dụng cao: Phân tích được nội dung và nghệ thuật độc đáo trong VHDG. 
- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. 
- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có 
thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn 
phần văn học dân gian trong chương trình. 
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh có 
thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ 
thống. 
2. Năng lực 
a. Phát triển năng lực chung 
-Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, 
năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 
b. Năng lực riêng 
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng 
lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản. 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân 
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng 
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế 
cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
 Trang 14 
b) Nội dung: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi 
nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
GV: Trình chiếu Video về truyền thuyết An Dương Vương , truyện cổ tích Tấm 
Cám; tranh ảnh truyện cười 
+Chuẩn bị bảng lắp ghép 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
+ Xem video trích đoạn 
+ Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân 
gian 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nói về VHDG, Lâm Thị Mĩ Dạ đã từng có câu 
thơ làm xúc động lòng người: 
Tôi yêu truyện cổ nước tôi 
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa 
Thương người rồi mới thương ta 
Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm 
Ở hiền rồi lại gặp lành 
Người ngay lại gặp người tiên độ trì. 
Và cho đến những câu ca dao: 
Trên đồng cạn dưới đồng sâu 
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa 
Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ Tất cả đều là biểu hiện cụ thể của VHDG. 
Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VHDG VN” 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của 
văn học dân gian Việt Nam (15 phút) 
a) Mục đích: Giúp học sinh nắm được các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian 
Việt Nam. 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chuyển giao nhiệm vụ: 
GV đặt câu hỏi: 
1. Văn học dân gian là những tác phẩm 
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng 
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân 
gian Việt Nam 
1. Văn học dân gian là những tác 
phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền 
miệng 
- Truyền miệng: là sự ghi nhớ theo 
 Trang 15 
+ Em hiểu thế nào là truyền miệng? Tại 
sao truyền miệng là phương thức sáng 
tác và lưu truyền cơ bản của văn học dân 
gian? 
+ Theo em, quá trình truyền miệng được 
thực hiện thông qua hình thức nào? 
2. Văn học dân gian là sản phẩm của 
quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) 
Em hiểu thế nào về khái niệm tập thể? Vì 
sao văn học dân gian lại là sản phẩm của 
quá trình sáng tác tập thể? Theo em, t

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_10_chuong_trinh_hoc_ki_1_chuan_kien_thuc.pdf