Giáo án Ngữ văn 10 - Học kì 1 (13 tiết) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Bảo Trang - Trường THPT Bình Thạnh

Giáo án Ngữ văn 10 - Học kì 1 (13 tiết) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Bảo Trang - Trường THPT Bình Thạnh

I. MỤC TIÊU 60ctstf

1. Kiến thức

- Một số đặc điểm của VB chèo hoặc tuồng, như: Đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền, bối cảnh lịch sử – văn hoá, được thể hiện trong VB chèo hoặc tuồng.

- Kĩ năng đọc thể loại chèo hoặc tuồng.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

b. Năng lực riêng biệt:

 

docx 146 trang Phan Thành 05/07/2023 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Học kì 1 (13 tiết) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Bảo Trang - Trường THPT Bình Thạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5. NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG (CHÈO – TUỒNG)
 ..
Số tiết: 13 tiết
I. MỤC TIÊU 60ctstf
1. Kiến thức
- Một số đặc điểm của VB chèo hoặc tuồng, như: Đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền, bối cảnh lịch sử – văn hoá, được thể hiện trong VB chèo hoặc tuồng.
- Kĩ năng đọc thể loại chèo hoặc tuồng.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo tuồng.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo/ tuồng đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
- Nhận biết tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ...
- Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
- Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bắc bỏ một ý kiến nào đó.
3. Phẩm chất: 
- Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT số 1,2
- Tranh ảnh
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới
b) Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ô chữ bí mật
c) Sản phẩm: Câu trả lời và thái độ khi tham gia trò chơi
d) Tổ chức thực hiện 
1
Đ
Ả
K
Í
C
H
2
N
A
M
Đ
Ị
N
H
3
B
Ắ
C
B
Ộ
4
S
Â
N
Đ
Ì
N
H
5
N
I
N
H
B
Ì
N
N
6
T
H
Á
I
B
Ì
N
H
7
N
A
M
T
R
U
N
G
B
Ộ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: 
Hàng ngang 1: Phê phán, chỉ trích gay gắt đối với người, phía đối lập hoặc coi là đối lập
(6 kí tự)
Hàng ngang 2: Đây là tỉnh nào? (7 kí tự)
Tỉnh gì dấy nghiệp nhà Trần
Viết trang hùng sử sáng ngàn năm sau
Có Tú Xương, có ông Đào
Phủ Giầy lễ hội thắm màu tâm linh ?
Hàng ngang 3: Hình ảnh mùa thu trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh là đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng nào? (8 kí tự)
Hàng ngang 4: Đây là hình ảnh biểu tượng của làng quê Việt Nam xưa bên cạnh hình ảnh cây đa, bến nước? (7 kí tự)
Hàng ngang 5: Đây là tỉnh nào? (8 kí tự)
Dạo chơi non nước Tràng An
Hạ Long trên cạn, đại ngàn Cúc Phương hoặc
Tỉnh gì khởi nghiệp nhà Đinh
Tràng An dấu tích kinh thành còn đây ?
Hàng ngang 6: Đây là tỉnh nào? (8 kí tự)
Tỉnh gì năm tấn dẫn đầu
Quê người đã cắm cờ đào Điện Biên
Đất quê người Việt đầu tiên
Cưỡi tàu vũ trụ bay lên thăm trời
 (8 kí tự)
Hàng ngang 7: Đây là vùng nào? (10 kí tự)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe 
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả tham gia trò chơi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài
Gợi ý: Từ khóa KỊCH HÁT
=> Một loại hình nghệ thuật sân khấu biểu diễn, ca hát theo các bài và làn điệu có sẵn, trong đó có Chèo ở đồng bằng Bắc Bộ và tuồng ở Nam Trung Bộ
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
Cho biết chủ đề, thể loại chính của chủ đề và các văn bản chính?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe, suy nghĩ 
- GV lắng nghe, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv định hướng về mục tiêu cần đạt qua bài học cho học sinh 
I. Giới thiệu bài học
- Chủ đề bài học: Nghệ thuật truyền thống
- Thể loại chính: Chèo/ Tuồng
- Các văn bản: 
+ Thị Mầu lên chùa/ Huyện Trìa xử án
+ Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
+ Xã trưởng - Mẹ Đốp/ Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lõm Thị Hến
Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: 
- Kích hoạt kiến thức nền về thể loại chèo hoặc tuồng.
- Bước đầu nhận biết được những đặc điểm của thể loại chèo/ tuồng: Đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn Hs tìm hiểu tri thức về chèo/ tuồng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS theo dõi phần Tri thức ngữ văn và các nhóm trình bày phần tìm hiểu ở nhà theo yêu cầu của Gv từ tiết trước:
+ Chèo cổ là gì?
+ Chèo cổ thể hiện qua các đặc điểm nào? Hãy lập bản thống kê các đặc điểm của chèo.
(GV có thể hướng dẫn Hs thực hiện theo PHT số 1 ở phụ lục)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức.
II. Khám phá Tri thức ngữ văn 
1. Nghệ thuật chèo
- Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại hình nghệ thuật tổng họợ, kết hợp hài hòa nhiều chất liệu: dân ca, múa dân gian và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. 
- Chèo được xem là một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng (không có người kể chuyện như trong truyện). Cũng như kịch nói chung, kịch bản chèo tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua ngôn ngữ của nhân vật.
ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT CHÈO CỔ
Yếu tố
Đặc điểm
Đề tài
Chèo cổ thường xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo quan điểm đạo lí dân gian hoặc theo tư tưởng Nho giáo. 
Tích truyện
là chất liệu xây dựng nên cốt truyện của chèo. Thường là các nhân vật, hành động, sự việc có sẵn trong kho tàng truyện cổ dân gian hoặc trong dã sử được khai thác và tổ chức lại theo nguyên tắc kịch hay xung đột. Từ các tích truyện này, các tác giả kịch bản - thường là giới nho sĩ - viết thành kịch bản chèo để truyền bá những tín điều của tư tưởng Nho giáo. Tuy nhiên, qua quá trình ứng tác, biểu diễn, nhiều chủ đề truyền thống bị làm mờ đi, nhường chỗ cho những khát vọng nhân bản hơn, vượt ra ngoài giáo lí Nho học truyền thống.
Nhân vật
- Các loại hình nhân vật phổ biến của chèo bao gồm kép, đào, hề, mụ, lão. 
- Kép (nam chính) thường là các sĩ tử chân chính, hiếu học; đào (nữ chính) bao gồm đào thương (những phụ nữ trung trinh tiết liệt), đào lệch hay còn gọi là đào lẳng (những phụ nữ nổi loạn, đi ngược lại quan điểm đạo đức phong kiến), đào pha (trung gian giữa hai loại vai đào thương và đào lệch); hề (nhân vật hài hước, gây cười); mụ (nhân vật nữ lớn tuổi); lão (nhân vật nam lớn tuổi). Nhân vật trong chèo thường mang tính ước lệ với tính cách không thay đổi.
Cấu trúc
Cấu trúc của một vở chèo bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi màn và cảnh thường xảy ra trong một khung thời gian và không gian khác nhau. Mỗi cảnh đóng vai trò như một bộ phận kiến tạo nên các giai đoạn của cốt truyện: khai mở, thắt nút, đỉnh điếm, mở nút.
Lời thoại
- Lời thoại đảm nhiệm mọi vai trò: dẫn dắt xung đột, diễn tả hành động, khắc hoạ nhân vật, bối cảnh (không gian, thời gian), đồng thời gián tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dân gian.
- Lời thoại trong chèo cổ bao gồm lời thoại của nhân vật và tiếng đế. 
+ Lời thoại của nhân vật thường có các hình thức: đối thoại (lời các nhân vật nói với nhau), độc thoại (lời nhân vật nói với chính mình), bằng thoại (lời nhân vật nói với khán giả). Tiếng đế là lời của đại diện khán giá chen vào, đệm vào lời của nhân vật dưới dạng câu hỏi hoặc bình luận ngắn, chủ yếu để kích thích nhân vật bộc lộ khi diễn.
+ Về hình thức, lời thoại của nhân vật trong chèo bao gồm lời nói, lời hát - nói (tức nói theo âm điệu) và lời hát (theo các làn điệu dân ca).
NV: Hướng dẫn Hs tìm hiểu tri thức về chèo/ tuồng
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS theo dõi phần Tri thức ngữ văn và các nhóm trình bày phần tìm hiểu ở nhà theo yêu cầu của Gv từ tiết trước:
+ Tuồng là gì?
+ Tuồng gồm có mấy loại?
+ Đặc điểm của tuồng qua các yếu tố: đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
(GV có thể hướng dẫn Hs thực hiện theo PHT số 1 ở phụ lục)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi 3 - 4 HS chia sẻ kết quả.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức.
2. Nghệ thuật tuồng
- Tuồng là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hoà điệu nói lối, các điệu hát của tuồng và một số chất liệu nghệ thuật dân gian khác. 
- Thời gian hình thành: Tuồng thịnh hành vào thế kỉ XIX, vùng Nam Trung Bộ (tiêu biểu là Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định). 
- Phân loại: Tuỳ theo đề tài, nội dung, phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng, tuồng được phân thành hai loại chính: tuồng pho (tuồng thầu) và tuồng đồ.
ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT TUỒNG ĐỒ
Yếu tố
Đặc điểm
Đề tài
Đề tài lấy từ đời sống thôn dã, hoặc tích truyện có sẵn, dựng thành những câu chuyện, tình huống hài hước, những nhân vật phản diện hiện thân cho những thói hư tật xấu của một số hạng người trong xã hội phong kiến tiểu nông à Tuồng đồ thiên về trào lộng, phê phán xã hội trên lập trường đạo đức của người bình dân.
Tích truyện
Các vở tuồng đồ thường được xây dưng dựa trên một câu chuyện hay một tình huống, hành động, sự việc nào đó, thường có sẵn trong kho tàng truyện dân gian, gọi là "tích truyện". Từ tích truyện này, các tác giả kịch bản viết thành kịch bản tuồng (dưới dạng truyền miệng). Khi trình diễn, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể cải biên ít nhiều cho phù hợp với điều kiện diễn xuất, đối tượng người xem.
Nhân vật
Nhân vật tiêu biểu cho các vai tuồng này thường mang tính ước lệ và tính cách không thay đổi, thể hiện chủ yếu qua lời thoại và hành động của mình. Khi xuất hiện lần đầu, các nhân vật chính thường có lời xưng danh (tự giới thiệu danh tính, nghề nghiệp, vị trí xã hội,...). Tính cách, đặc điểm của nhân vật trong tuồng, một phần được biểu đạt qua cách hoá trang, nhất là qua các nét vẽ và màu sắc trên khuôn mặt diễn viên.
Lời thoại
Lời thoại của nhân vật tuồng, chủ yếu là đối thoại có xen độc thoại hay bàng thoại, dưới hình thức nói, ngâm hoặc hát và chủ yếu là văn vần.
Phương thức lưu truyền
Phương thức lưu truyền chủ yếu là truyền miệng. Tuồng đồ thường không được ghi chép thành quyển như tuồng pho. Do vậy, mỗi gánh hát tuồng có thể lưu giữ một vốn kịch bản - vở diễn riêng. Hơn nửa, cùng một tích tuồng, nghệ nhân trong các gánh tuồng có thể tạo dựng các lớp tuồng với các mảng miếng, những điểm nhấn và độ co duỗi của vở diễn theo cách riêng của mình.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ngôi sao may mắn để hướng dẫn học sinh luyện tập 
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Gv tổ chức trò chơi: Gv tổ chức trò chơi Ngôi sao may mắn (tách thành 2 game nhé em)
A. Dành cho chèo
1. Chèo cổ còn được gọi là gì?
2. Điểm khác biệt trong cách kể chuyện của chèo và cách kể chuyện trong các văn bản truyện là gì?
3. Chèo thường được diễn ra ở đâu?
4. Lời nhân vật nói với tác giả được gọi là gì?
5. Những nhân vật nữ nổi loạn , đi ngược lại với quan điểm đạo đức phong kiến được gọi là gì?
6. Yếu tố nào xây dựng nên cốt truyện của chèo?
7. Cốt truyện của chèo diễn biến qua mấy giai đoạn?
B. Dành cho tuồng
1. Tuồng được phân thành mấy loại?
2. Trong tuồng đồ thường chứa yếu tố gì?
3. Phương thức lưu truyền chính của tuồng đồ là gì?
4. Cách hóa trang góp phần thể hiện tính cách của nhân vật trong tuồng, đúng hay sai?
5. Ngoài cách hóa trang, tính cách nhân vật còn được thể hiện qua yếu tố nào?
6. Tuồng đồ phê phán xã hội trên lập trường của tầng trí thức đúng hay sai?
7. Thế nào là tác phẩm khuyết danh?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ 
- Gv quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động 
- HS trả lời
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv nhận xét, bổ sung 
- Hs trả lời được câu hỏi
A. Chèo
1. Chèo sân đình
2. Chèo kể chuyện bằng sân khấu, không có người kể chuyện
3. Sân đình
4. Bàng thoại
5. Đào lệch/ đào lẳng
6. Tích truyện
7. Khai mở, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút
B. Tuồng
1. Tuồng pho và tuồng đồ
2. Hài hước, châm biếm
3. Truyền miệng
4. Đúng
5. Lời thoại và hành động
6. Sai
7. là những tác phẩm không có tên tác giả (ẩn danh)
C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ngôi sao may mắn để hướng dẫn học sinh luyện tập 
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Làm thẻ thông tin các từ khóa quan trọng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ 
- Gv quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức hoạt động 
- HS trả lời
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv nhận xét, bổ sung 
- Hs làm thẻ thông tin 
IV. Phục lục
PHT SỐ 1
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI CHÈO/ TUỒNG
1. Khái niệm
Phân biệt
Kịch bản chèo/tuồng
Sân khấu chèo/tuồng
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
 .
2. Đặc điểm của chèo/tuồng
Biểu hiện
Đề tài
Tích truyện
Nhân vật
Cấu trúc
Lời thoại
Phương thức lưu truyền
Tiết PPCT: 43-44
THỊ MẦU LÊN CHÙA
(Trích Quan âm Thị Kính)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Đặc điểm chèo
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của văn bản chèo như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản; nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản chèo 
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản chèo đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
3. Phẩm chất: 
- Trân trọng và có ý thức phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT số 1,2
- Tranh ảnh
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV Gv tổ chức trò chơi Mảnh ghép bí mật
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ 
C1: GV chiếu hình ảnh trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và yêu cầu hs dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật. 
C2: 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe 
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài
Gợi ý: 
- Thị Mầu: tính cách mưu mô, xảo quyệt; thái độ vui vẻ khi đạt được mục đích của mình.
- Thị Kính: tính cách hiền lành, chấp nhận số phận; thái độ cam chịu.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu:
- Củng cố và luyện tập các kĩ năng đọc lướt, theo dõi, tưởng tượng trong quá trình đọc trực tiếp VB.
- Vận dụng kĩ năng đọc lướt, theo dõi, tưởng tượng trong quá trình đọc VB.
- Hình thành kĩ năng và vận dụng kĩ năng đọc diễn cảm trong quá trình đọc trực tiếp VB.
- Biết cách giới thiệu về tác phẩm
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS đọc trực tiếp VB (GV có thể đọc thị phạm cho HS nghe một số đoạn khó).
Trong quá trình đọc VB, khi gặp những câu hỏi trong khung, GV nhắc HS tạm dừng khoảng 1 đến 2 phút để suy ngẫm, trả lời câu hỏi đọc lướt, theo dõi, tưởng tượng bằng cách ghi nhanh, vắn tắt câu trả lời ra giấy.
+ Báo cáo dự án về tác phẩm
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
I. Đọc văn bản và tìm hiểu chung
1. Đọc
- HS chú ý các cước chú, hộp chỉ dẫn
2. Tìm hiểu chung
a. Chèo Quan Âm Thị Kính
- Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam, ra đời khoảng thế kỉ 17, được thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc, nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật,... vào thế kỉ 20
- Nội dung chính: Thiện Sĩ, con của Sùng Ông, Sùng Bà, kết duyên cùng Thị Kính, con gái của Mãng Ông. Một đêm, Thị Kính ngồi khâu, chồng đọc sách rồi thiu thiu ngủ bên cạnh, Thị Kính thấy chồng có sợi râu mọc ngược nên cầm dao toan xén đi. Thiện Sĩ giật mình, vội hô hoán lên, cha mẹ chồng chạy vào, đổ cho nàng có ý định giết chồng và đuổi Thị Kính về nhà bố mẹ đẻ. Thị Kính giả trai, vào tu ở chùa Vân Tự, được thầy đặt pháp danh là Kính Tâm. Thị Màu, con gái phú ông vốn lẳng lơ, ve vãn Kính Tâm không được, Thị Mầu có thai với Nô - người ở nhà phú ông. Bị làng bắt vạ, thị đổ cho Tiểu Kính, Kính Tâm bị đuổi ra tam quan, Thị Mầu đem con bỏ cho Kính Tâm. Tiểu Kính hàng ngày đi xin sữa để nuôi con của Thị Mầu. Sau ba năm, Tiểu Kính để lại thư kể rõ sự tình rồi mất. Sư cụ cùng mọi người lập đàn giải oan cho Kính Tâm để nàng được siêu thoát.
- Vở chèo mang nhiều giá trị đối với những nghệ thuật tinh hoa truyền thống của dân tộc Việt và có nhiều bài học ý nghĩa đối với cuộc sống con người
b. Đoạn trích Thị Màu lên chùa
Đoạn trích được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính, kể về việc Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: 
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của VB chèo như: Đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua VB. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ VB.
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong VB chèo.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Tìm hiểu về đối thoại, độc thoại, bàng thoại, tiếng đế chèo cổ trong văn bản Thị Mầu lên chùa 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Gv phát PHT số 1, Hs làm việc nhóm đôi để tìm hiểu về đối thoại, độc thoại, bàng thoại, tiếng đế chèo cổ trong văn bản Thị Mầu lên chùa
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
II. Khám phá văn bản
1. Tìm hiểu về đối thoại, độc thoại, bàng thoại, tiếng đế chèo cổ trong văn bản Thị Mầu lên chùa 
PHT số 1
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
Thị Kính
Tiếng đế (người xem)
Gợi ý PHT số 1
Nhân vật
Đối thoại
Độc thoại
Bàng thoại
Thị Mầu
Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!
Tên em ấy à?
Là Thị Mầu, con gái phú ông
Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn.
Thị Kính
A di đà Phật! Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.
Chứ biết đâu mình cũng chỉ là, 
Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc.
Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười.
Tiếng đế (người xem)
Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi! Mầu ơi mất bò rồi!Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?
Dơ lắm, Mầu ơi!
.
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhân vật Thị Mầu
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
+ HS dựa vào ngôn ngữ, giọng điệu của một số lời thoại liệt kê ở câu trên, khái quát về tính cách của Thị Mầu, Thị Kính từ các lời thoại của nhân vật.
+ HS thực hiện PHT số 2: (câu 2, SGK/ tr. 117)
+ HS nhận xét về quan niệm về tình yêu qua lời thoại của nhân vật Thị Mầu qua PHT số 3 (câu 3, SGK/ tr. 117)
+ HS thể hiện sự nhận biết góc nhìn, đánh giá của khán giả – tác giả về nhân vật Thị Mầu qua PHT số 5, (câu 4, SGK/ tr. 117)
2. Tìm hiểu về nhân vật Thị Mầu
- Dựa vào ngôn ngữ, giọng điệu của một số lời thoại liệt kê ở câu trên, khái quát về tính cách của Thị Mầu, Kính Tâm từ các lời thoại của họ.
+ Thị Mầu: Táo tợn, lẳng lơ, 
+ Kính Tâm: Điềm đạm, đoan chính, 
PHT số 2
Tươi vui, háo hức
 ..
Khao khát thiết tha, mong được đáp lại tình yêu
 ..
Tỏ tình liều lĩnh, bất chấp mọi sự dèm pha
 ..
Gợi ý PHT số 2
Tươi vui, háo hức
Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm...
Khao khát thiết tha, mong được đáp lại tình yêu
Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ? hoặc: Thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua ..
Tỏ tình liều lĩnh, bất chấp mọi sự dèm pha
Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ? hoặc: Thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua ..
PHT số 3
Lời thoại
Quan niệm
Gợi ý PHT số 3
Lời thoại
Quan niệm
Thầy như táo rụng sân đình Em như gái rở, đi rình của chua.
Đã yêu nhau thì phải chủ động bày tỏ, gặp gỡ.
Một cành tre, năm bảy cành tre Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!
Mẫu đơn giống cảnh nhà thờ Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau.
Yêu là “phải duyên”, đã “phải duyên” thì đôi bên tự quyết, đợi chờ và tiến tới hôn nhân.
PHT số 4
Đoạn thoại/ tiếng đế
Quan điểm của tác giả về Thị Mầu
Em có đồng tình với quan điểm của tác giả không? Vì sao?
Gợi ý PHT số 4
Đoạn thoại/ tiếng đế
Quan điểm của tác giả về Thị Mầu
+ “Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!”.
+ “Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?”
+ “Dơ lắm! Mầu ơi!”.
+ “Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!”.
Quan điểm đánh giá Thị Mầu qua tiếng đế: Từ góc nhìn truyền thống, bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan điểm của một số người xem về việc Thị Mầu chủ động bộc lộ tình yêu, tự quyết trong tình yêu như trong VB là hành động đáng chê cười của một người phụ nữ không gia giáo, không biết lễ nghĩa, lẳng lơ
Theo quan điểm cá nhân, nếu xét trong thời kì đó, em cũng đồng tình với quan điểm của tiếng đế vì những tính cách đó của Thị Mầu hoàn toàn không phù hợp với nét đẹp truyền thống của người phụ nữ thời xưa.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật Thị Kính
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Gv sử dụng phương pháp gợi mở, đàm thoại
Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi hs báo cáo sản phẩm 
- HS đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức: 
3. Tìm hiểu nhân vật Thị Kính
- Thái độ và cách ứng xử: Kính Tâm không phũ phàng, khinh bỉ Thị Mầu mà chỉ tìm cách tự vệ nhẹ nhàng, kín đáo. Cách ứng xử của Kính Tâm phù hợp với tinh thần Phật giáo và đầy tính nhân văn.
=> Quan điểm của tác giả dân gian về người phụ nữ: phải hiền lành, kín đáo, điềm đạm, khoan dung, mực thước 
Quan điểm đó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Bởi đấy là những đức tính tốt đẹp, cần có ở một người phụ nữ.
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Xúy Vân giãi bày 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
+ Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
4. Tìm hiểu đặc điểm thể loại và ấn tượng về nhân vật qua văn bản
- Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:
+ Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian.
+ Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.
+ Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).
+ Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.
+ Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.
- Theo quan điểm cá nhân, nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc với em là Thị Mầu. Nhân vật này đã mang đến một làn gió mới cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam bởi tính cách mạnh mẽ, tự tin thể hiện cái tôi của mình, dám nói lên tình cảm của mình mặc cho những lễ nghĩa giáo nghi ngăn cấm.
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại và cách đọc hiểu
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
4. Khái quát đặc điểm thể loại và cách đọc hiểu
	PHT số 5
BẢNG TÓM TẮT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÈO/ TUỒNG VÀ LƯU Ý CÁCH ĐỌC KỊCH BẢN CHÈO
Đặc điểm của chèo
Lưu ý về cách đọc kịch bản chèo
Đề tài
Tích truyện
Nhân vật
Cấu trúc
Lời thoại
Phương thức lưu truyền
Gợi ý PHT số 5
BẢNG TÓM TẮT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHÈO/ TUỒNG VÀ LƯU Ý CÁCH ĐỌC KỊCH BẢN CHÈO
Đặc điểm của chèo
Lưu ý về cách đọc kịch bản chèo
Đề tài
- Khi đọc chèo, chúng ta xác định đề tài, tích truyện và cấu trúc gồm nhiều màn, cảnh xảy ra trong khung thời gian và không gian khác nhau. 
- Do phương thức truyền miệng, nên chèo có những dị bản.
- Nhân vật trong chèo luôn gắn liền với lời thoại (Đối thoại: Lời các nhân vật đối đáp với nhau/ Độc thoại tức lời nhân vật tự bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình/ Bàng thoại tức lời nhân vật nói riêng với khán giả). Ngoài ra, còn có tiếng đế/ lời chỉ dẫn sân khấu. Tất cả ngôn ngữ ấy đều tập trung nhằm bộc lộ tính cách nhân vật.
Tích truyện
Nhân vật
Cấu trúc
Lời thoại
Phương thức lưu truyền
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Hoạt động 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Theo em, nội dung của văn bản là gì?
+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hướng dẫn
- HS suy nghĩ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm 
- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Đoạn trích thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
- Phần nào cho thấy niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
2. Nghệ thuật
- Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo
- Nghệ thuật kịch đặc sắc, tình huống hấp dẫn
- Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc
Cách tổng kết 2 
PH

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_hoc_ki_1_13_tiet_nam_hoc_2022_2023_nguyen.docx