Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 74: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) (Tiết 1) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Hoài Nam

Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 74: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) (Tiết 1) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Hoài Nam

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chiến tranh.

- Nhìn ra được tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến và đề cao hạnh phúc lứa đôi.

- Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1. Kiến thức.

Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, của người chinh phụ.

2. Kỹ năng.

Đọc – hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc.

3. Thái độ.

Có ý thức cảm thông, chia sẽ với những số phận có hoàn cảnh đau thương.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Vấn đáp, diễn giảng, phân tích-tổng hợp, gợi tìm, làm việc nhóm.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1. Ổn định lớp.

- Lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.

- Lớp phó học tập báo cáo tình hình soạn bài.

2. Kiểm tra bài cũ.

GV: Em hãy chỉ ra sự khác biệt giữa Tào Tháo và Lưu Bị trong đoạn trích “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”?

HS suy nghĩ, trả lời.

GV nhận xét.

3. Dạy bài mới.

 

docx 7 trang yunqn234 10500
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 74: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) (Tiết 1) - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Hoài Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 28
Tiết PPCT: 74
Ngày soạn: 25/3/2020
Ngày dạy: 
Lớp dạy: 10.4
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Kim Thủy
Giáo sinh thực hiện: Nguyễn Duy Hoài Nam
GIÁO ÁN SOẠN GIẢNG
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Tiết 1)
(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
 - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi khi chồng đi chiến tranh.
- Nhìn ra được tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến và đề cao hạnh phúc lứa đôi.
- Thấy được sự tài hoa, tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức.
Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, của người chinh phụ.
2. Kỹ năng.
Đọc – hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc.
3. Thái độ.
Có ý thức cảm thông, chia sẽ với những số phận có hoàn cảnh đau thương.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Vấn đáp, diễn giảng, phân tích-tổng hợp, gợi tìm, làm việc nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp.
- Lớp trưởng báo cáo sỉ số lớp.
- Lớp phó học tập báo cáo tình hình soạn bài.
2. Kiểm tra bài cũ.
GV: Em hãy chỉ ra sự khác biệt giữa Tào Tháo và Lưu Bị trong đoạn trích “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét.
3. Dạy bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1. Khởi động
 Trước Nguyễn Du và Truyện Kiều, một trong những đỉnh cao của văn học Việt Nam thế kỉ XVIII là tác phẩm Chinh Phụ ngâm do Đặng Trần Côn sáng tác nguyên văn chữ Hán và bản diễn Nôm xuất sắc lưu truyền hiện nay vẫn được coi là của Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm là lời thở than của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến ở xa đồng thời là khát khao cuộc sống hạnh phúc lứa đôi trong hòa bình yên ổn, gián tiếp cất tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài nét tâm trạng của người chinh phụ qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn SGK.
GV: Nêu những nét sơ lược về tác giả Đặng Trần Côn?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, giảng thêm:
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Là người thông minh, tài hoa, hiếu học.
- Tính cách “đuyềnh đoàng ko buộc”- tự do, phóng túng nên ko đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ các chức quan thấp.
- Ngoài sáng tác Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán. 
GV: Nêu vài nét về dịch giả của đoạn trích?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, giảng thêm:
(Có 2 ý kiến: Đoàn Thị Điểm và Phan Huy Ích).
Đoàn Thị Điểm: 37 tuổi kết hôn với ông Nguyễn Kiều- một tiến sĩ góa vợ. Năm 1743, ông Nguyễn Kiều đi xứ Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, Đoàn Thị Điểm sống cuộc sống không khác người chinh phụ là mấy -> đồng cảm.
Bà còn có tập Truyền Kì Tân Phả.
Phan Huy Ích: Đỗ Tiến sĩ sớm, sáng tác còn có Dụ Am văn tập, Dụ Am ngâm lục.
GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, Chốt ý:
Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra” một tác phẩm xuất sắc.
GV: Nêu những hiểu biết của em về thể loại của nguyên tác và bản dịch “Chinh phụ ngâm”?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, chốt ý:
Thể: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch).
GV: Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Chinh phụ ngâm là gì”?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, chốt ý:
Nội dung: Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
Nghệ thuật: Mang đậm tính tượng trưng ước lệ. Tả cảnh ngụ tình. Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển.
GV: Nêu vị trí của đoạn trích?
HS suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét, chốt ý:
Từ câu 193- 216
GV yêu cầu HS đọc và nêu bố cục của đoạn trích
GV: Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện qua những hành động nào? Nó diễn tả tâm trạng gì của người chinh phụ?
HS suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét, giảng thêm
Từ đó, cho ta thấy được người chinh phụ lúc này đây mang nặng tâm trạng: Buồn rầu, khắc khoải bồn chồn, lo lắng không yên.
GV: Cùng với hành động đó, ngoại cảnh đã góp phần diễn tả tâm trạng người chinh phụ như thế nào?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, chốt ý:
Cảnh trống trải, người trơ trọi => Tâm trạng trống trải, lẻ loi
GV: Hình ảnh “ngọn đèn, hoa đèn” diễn tả điều gì?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, liên hệ hình ảnh ngọn đèn trong ca dao:
“Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt”.
GV: Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp đó?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét, giảng thêm:
- Đoạn trích đã thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ: Buồn, cô đơn, khát khao tình yêu, hạnh phúc. 
- Đoạn trích thể hiện bút pháp tả tâm trạng đặc sắc (Tả qua hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...).
- Thấy được tài năng và sự cảm thông vô bờ của tác giả và dịch giả.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả và dịch giả.
a. Tác giả Đặng Trần Côn (?)
- Đặng Trần Côn (? - ?), người làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Các tác phẩm: Chinh phụ ngâm, thơ và phú bằng chữ Hán.
b. Dịch giả
- Đoàn Thị Điểm (1705- 1748):
+ Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ.
+ Quê: Giai Phạm - Văn Giang- xứ Kinh Bắc.
+ Là người nổi tiếng tài sắc, tính cách khác thường.
- Phan Huy Ích (1750- 1822)
+ Là người thuộc trấn Nghệ An sau rời đến Hà Tây.
+ Đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi.
2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm.
a. Hoàn cảnh ra đời.
- Đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành.
- Triều đình cất quân đánh dẹp.
" Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”.
b. Đặc điểm.
- Dung lượng: 476 câu.
- Thể thơ: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch).
- Giá trị nội dung:
+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. 
+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Mang đậm tính tượng trưng ước lệ.
+ Tả cảnh ngụ tình.
+ Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển.
3. Đoạn trích
- Vị trí: Từ câu 193- 216.
- Nội dung: Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ khi chồng đi chinh chiến xa nhà.
- Bố cục:
+ 8 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
+ 8 câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên.
+ 8 câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nỗi cô dơn, lẻ bóng của người chinh phụ (8 câu đầu)
a. Hành động, cử chỉ: 
- Dạo, thầm gieo: Bước nặng nề, mệt mỏi.
- Ngồi, buông, cuốn rèm (Hành động lặp đi lặp lại): Động tác thẫn thờ.
=> Tâm trạng: Buồn rầu, khắc khoải bồn chồn, lo lắng không yên.
b. Ngoại cảnh: tả cảnh ngụ tình.
- Hiên vắng, rèm thưa: Cảnh vắng vẻ, hiu hắt.
=> Tâm trạng trống trải, lẻ loi.
- “Thước chẳng mách tin”: Chờ mong vô vọng.
- Hình ảnh: 
+ Chi tiết “đèn” điệp lại 2 lần: Hình ảnh quen thuộc -> Một kiếp người nhỏ bé trong sự thao thức, khắc khoải, đợi chờ và hy vọng. 
+ “ bóng người” -> Khát khao sự đồng cảm, chia sẻ.
=> Nỗi nhớ da diết kéo dài từ ngày sang đêm.
+ Tô đậm nỗi cô đơn, sầu tủi.
+ Nỗi buồn triền miên không dứt.
-> Hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
=> Tả cảnh ngụ tình.
c. Biện pháp nghệ thuật:
 - Nghệ thuật đối:
+ “Dạo hiên vắng ”>< “Ngồi rèm thưa ”
 + “Ngoài rèm ”>< “Trong rèm ”
-> Hiện lên cả không gian thời gian.
-> Nỗi buồn bao trùm cả không gian và thời gian.
- Điệp ngữ “đèn” + câu hỏi tu từ: (đèn biết chăng?): Đèn chẳng biết -> Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình.
=> Tác giả như đi đến tận cùng của nỗi buồn trong lòng chinh phụ.
- Nhịp, vần, giọng điệu: thống thiết, than vãn, oán trách.
=> Tình cảm của tác giả, dịch giả: Đồng cảm, sẽ chia; tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa; đề cao khát vọng hạnh phúc.
Hoạt động 3: Thực hành
GV: Phân tích hành động, cử chỉ của người chinh phụ ở 8 câu đầu từ đó làm rõ được tâm trạng của người chinh phụ
HS suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét
Hoạt động 4: Vận dụng
GV: Tìm và nêu tên 02 tác phẩm nói về nỗi cô đơn, cay đắng, xót xa, tủi phận của người phụ nữ.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
GV yêu cầu HS viết đoạn phân tích nỗi cô đơn của người chinh phụ (BT về nhà)
4. Củng cố
- Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ trong 8 câu thơ đầu.
5. Dặn dò
- Học thuộc lòng đoạn trích
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.
E. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_tiet_74_tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_ch.docx