Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 28: Đọc văn Ca dao hài hước

Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 28: Đọc văn Ca dao hài hước

I. Tìm hiểu chung

1. Khái niệm

 Ca dao hài hước là tiếng cười giải trí, phê phán những thói hư tật xấu, tệ nạn trong xã hội và phản ánh tinh thần lạc quan của người lao động.

2. Đặc điểm

* Nội dung:

- Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ.

- Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.

=> Đó là tiếng cười đa thanh, đa sắc chứa chan tình yêu cuộc sống và triết lí nhân sinh.

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật trào lộng, hư cấu dựng cảnh tài tình

- Cách nói ngược nghĩa, thủ pháp tương phản, đối lập.

+ Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc

=> Thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh của người bình dân VN

 

ppt 30 trang ngocvu90 4430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 28: Đọc văn Ca dao hài hước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11. Truyện “Tam đại con gà” thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà giấu dốt.2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những... bổ ích.3. Nghệ thuật... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên.4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt.5. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”... được giới thiệu là người xử kiện giỏi.6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật...7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt.1PHÊPHÁN 2BÀIHỌCGÂYCƯỜI 345MÂUTHUẪN LÝTRƯỞNG 6CHƠICHỮ7CỬCHỈKIỂM TRA BÀI CŨTiết 28 - Đọc vănCA DAO HÀI HƯỚCI. Tìm hiểu chung1. Khái niệm Ca dao hài hước là tiếng cười giải trí, phê phán những thói hư tật xấu, tệ nạn trong xã hội và phản ánh tinh thần lạc quan của người lao động.2. Đặc điểm* Nội dung: - Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ. - Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan. => Đó là tiếng cười đa thanh, đa sắc chứa chan tình yêu cuộc sống và triết lí nhân sinh.* Nghệ thuật: - Nghệ thuật trào lộng, hư cấu dựng cảnh tài tình- Cách nói ngược nghĩa, thủ pháp tương phản, đối lập.+ Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc=> Thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh của người bình dân VN	3. Văn bản + Bài 1: Tiếng cười tự trào+ Bài 2: Tiếng cười chế giễuEm hãy phân loạinội dungbài ca dao số 1 và 2trong sgk?1. Bài 1 - Tiếng cười tự trào * Bài ca dao là lời dẫn cưới và thách cướicủa chàng trai và cô gái thôn quê. * Đây là một cuộc đối đáp đùa vui trong chặng “hát cưới” của dân ca.-> có thể diễn ra trong những hoàn cảnh: + lúc nghỉ ngơi sau buổi lao động + lúc giao lưu hát đối ở sân đình 	 trong ngày hội làng II. Đọc - Hiểu văn bảnToanDẫn voiDẫn trâuDẫn bò=> Lễ vật sang trọng, hứa hẹn một đám cưới linh đìnhSợQuốc cấmHọ máu hànCo gân=> Lý do chính đáng, có lí, có tình- Dự định dẫn cưới- Chàng dẫn cưới (việc làm) con chuột béo: + thú 4 chân + mời dân mời làng-> Lễ vật đặc biệt, khác thường.- Lời nói của chàng trai đặc biệt ở chỗ: + Khoa trương phóng đại + Lối nói giảm dần: voi -> trâu -> bò -> chuột + Đối lập: ý định> Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo, tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả trong cuộc sống thường nhật- Chàng trai có tình cảm chân thành, tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng.- Chàng trai không mặc cảm trước cảnh nghèo khó mà vẫn lạc quan vui vẻ.THÁCH THẾ MỚI THOẢ Em là con gái nhà giàuMẹ cha thách cưới ra màu xinh sao Cưới em trăm tấm lụa đào,Một trăm hòn ngọc, hai tám ngôi sao trên trời. Tháp tròn dẫn đủ trăm đôi,Ống thuốc bằng bạc, ống vôi bằng vàng. Sắm xe tứ mã cho sang Để quan viên họ nhà nàng đưa dâu Ba trăm nón Nghệ đội đầu,Mỗi người một cái quạt Tàu thật xinh. Anh về sắm liễu Nghi Đình,May chăn cho rộng, ta mình đắp chung. Cưới em chín chỉnh mật ong,Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò Cưới em tám vạn trâu bò,Bảy vạn dê lợn, chín vò rượu tăm. Lá đa mặt nguyệt đêm rằmRăng nanh thằng Cuội, râu cằm Thiên Lôi. Gan ruồi, mỡ muỗi cho tươi,Xin chàng chín chục con dơi goá chồng. Thách thế mới thoả tấm lòng,Chàng mà lo được, thiếp cùng theo chân.Người ta thách Thách lợnThách gà Vật chất tầm thường Cô gái thách Một nhà khoai langCủ to - mời làng Củ nhỏ - họ hàng ănCủ mẻ - trẻ con ănCủ hà, củ rím - lợn, gà ănLối nói giảm dần giọng điệu hài hước, dí dỏm đáng yêuThông cảm cái nghèo của chàng traiĐảm đang, nồng hậu, chu tấtCoi trọng tình nghĩa hơn của cải=>lời thách cưới khác thường, vô tư, hồn nhiên => tâm hồn cao đẹp, giàu tình nghĩa => Qua lời đối đáp (hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình, thể hiện triết lí sống: an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cảnh nghèo khó. Cưới em có cánh con gà,Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.Cưới em còn nữa anh ơi,Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.Có xa dịch lại cho gần,Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.Hay là nặng lắm anh ơi!Để em bớt lại một môi rau cần.Một số bài ca dao hài hước về thách cưới Trèo lên cây gạo con conMuốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheoNặng là bao nhiêu?Ba mươi quan quý.Mẹ anh có ý mới lấy được nàngMai mẹ anh sang, mẹ nàng thách cướiBạc thì trăm rưỡi, tiền chín mươi chumLụa thì chín tấm cho dàyTrâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.Anh sắm được anh mới hỏi nàngNếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!2. Bài 2: Tiếng cười châm biếm, phê phán - Cười đối tượng nào? - Cười cái gì? - Biện pháp nghệ thuật được sử dụng? - Cười để làm gì? - Tiếng cười có ý nghĩa gì?- Đối tượng chế giễu: người đàn ông- Nghệ thuật: đối lập, phóng đại: Làm trai, sức trai> Người đàn ông hiện lên vừa hài hước, vừa thảm hại, không có chí, ăn bám vợ con.- Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng, chân thành, nhắc nhở người đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có ý chí để sống xứng đáng với gia đình, xã hội.2. Bài 2 - Tiếng cười châm biếm, phê phánLàm trai cho đáng sức trai Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.2. Bài 2:- Đối tượng cười:- Mục đích: chế giễunhững kẻ làm trai yếu đuối- Nghệ thuật gây cười+ Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai->Tuyên ngôn trịnh trọng về chí làm trai+ Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập: “Khom lưng chống gối” (gắng hết sức) - “gánh hai hạt vừng”( nhẹ, không cần tốn sức)-> nâng cao để hạ thấp đột ngột tạo sự bất ngờ-> Hình ảnh hài hước.* Tiểu kết: Bài ca dao chế giễu, châm biếm những anh chàng yếu đuối, không đáng sức trai, vô tích sự. Một số bài ca dao: châm biếm, chế giễu người đàn ông lười biếng: - Chồng người bể Sở sông NgôChồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. - Làm trai cho đáng nên traiĂn cơm với vợ lại nài vét niêu. - Làm trai cho đáng nên traiVót đũa cho dài ăn vụng cơm con. - Ăn no rồi lại nằm khoèoNghe giục trống chèo bế bụng đi xem.- Rượu chè, cờ bạc lu bù Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.CA DAO HÀI HƯỚCIII. Tổng kết Ghi nhớ (SGK trang 92) Nội dung Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.Tiếng cười dân gian phong phú: giải trí, tự trào, phê phán. Nghệ thuật Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc: kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật (thậm xưng, đối lập, nói ngược ) - Nghiện ngập rượu chè: Rượu chè, cờ bạc lu bù Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.- Nạn tảo hôn: Bồng bồng cõng chồng đi chơiĐi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.Chú lái ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :Bói cho một quẻ trong nhàCon heo bốn cẳng, con gà hai chân. + Bà già ra chợ cầu ĐôngXem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng? Thầy bói gieo quẻ nói rằng:Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.III. LUYỆN TẬP CỦNG CỐBài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ: Người lao động xưa dù có cuộc sống nghèo nàn nhưng không đòi hỏi gì trong việc cưới hỏi. Điều đó chứng tỏ tình duyên của người bình dân không chỉ dựa trên sự giàu có mà ở lòng chung thuỷ, sự thông cảm với cảnh sống nghèo của nhau.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_10_tiet_28_doc_van_ca_dao_hai_huoc.ppt