Tổng hợp kiến thức môn Ngữ văn Lớp 10
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học VN: Van học dân gian và văn học viết.
- Nắm được một cách khái quát tiến tiến trình phát triển của văn học viết.
- Hiểu được nội dung thể hiện con người VN qua văn học.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
- Nắm vững hệ thống vấn đề về: Thể loại của văn học Việt Nam và con người trong văn học Việt Nam.
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng các tri thức đó để tìm hiểu và hệ thống hóa những tác phẩm sẽ học về văn học Việt Nam.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống về văn học của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc.
Văn học sử: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Thấy được hai bộ phận hợp thành của văn học VN: Van học dân gian và văn học viết. Nắm được một cách khái quát tiến tiến trình phát triển của văn học viết. Hiểu được nội dung thể hiện con người VN qua văn học. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. - Nắm vững hệ thống vấn đề về: Thể loại của văn học Việt Nam và con người trong văn học Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Biết vận dụng các tri thức đó để tìm hiểu và hệ thống hóa những tác phẩm sẽ học về văn học Việt Nam. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống về văn học của dân tộc qua di sản văn học được học, từ đó có lòng say mê với văn học dân tộc. NỘI DUNG BÀI HỌC I - CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận hợp thành là văn học dân gian và văn học viết. 1. Văn học dân gian - Văn học dân gian là sáng tác tập thể và truyền miệng của người dân lao động. - Các thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, - Đặc trưng: Tính truyền miệng, tính tập thể và gắn bó với các hình thức sinh hoạt cộng đồng. 2. Văn học viết - Văn học viết là sáng tác của trí thức được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tác của cá nhân nên mang đậm dấu ấn tác giả. - Chữ viết của văn học Việt Nam: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. * Hệ thống thể loại: - Văn học thế kỷ X đến thế kỷ XIX: + Văn học chữ Hán: Văn xuôi (truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi, ), thơ (thơ cổ phong, thơ Đường luật, ), văn biền ngẫu ( phú, cáo, văn tế, ). + Văn học chữ Nôm: thơ (thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn biền ngẫu. - Văn học đầu thế kỷ XX đến nay: tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, kí), trữ tình (thơ, trường ca), kịch (kịch nói, kịch thơ). II - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM 1. Văn học trung đại a. Văn học viết bằng chữ Hán - Ra đời từ thế kỉ X và tồn tại cho đến thế kỉ XIX - Thành tựu: thơ văn yêu nước, thơ thiền thời Lý - Trần, các thể loại văn xuôi, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi, các tác phẩm của những nhà thơ lớn (Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Bỉnh Khiêm,...). b. Văn học viết bằng chữ Nôm - Phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XVIII - đầu XIX. - Thành tựu về thơ: tiếp thu và sáng tạo thể thơ Đường luật, hình thành các thể loại văn học dân tộc như truyện thơ, ngâm khúc, hát nói. - Sự phát triển của văn học chữ Nôm gắn liền với những truyền thống lớn của văn học trung đại như lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tính hiện thực. Đồng thời phản ánh quá trình dân tộc hóa, dân chủ hóa của văn học dân tộc. 2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) - Tiếp xúc với văn hóa phương Tây. - Chữ Quốc Ngữ ra đời. - Điểm khác biệt so với văn học trung đại: + Về tác giả: xuất hiện các nhà thơ, nhà văn chuyên nghiệp. + Về đời sống văn học: báo chí và kỹ thuật in ấn phát triển. + Về thể loại: nhiều thể loại mới xuất hiện. + Về thi pháp: hệ thống thi pháp mới hình thành, phát triển. Văn học trung đại là lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã; văn học hiện đại là lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao cái tôi cá nhân. → Văn học thời kỳ này đã phản ánh hiện thực xã hội và chân dung con người Việt Nam với tất cả các phương diện phong phú, đa dạng. III - CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC 1. Con người Việt Nam trong quan hệ thế giới tự nhiên - Tư duy huyền thoại, các tác phẩm văn học dân gian đã kể lại quá trình nhận thức, cải tạo và chinh phục tự nhiên. - Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng của văn học Việt Nam. + Văn học trung đại: hình tượng thiên nhiên gắn với lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ. + Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, cuộc sống. Với người VN thiên nhiên là người bạn thân thiết, thiên nhiên tạo thành một hệ thống tượng trưng giàu gí trị thẩm mỹ, thiên nhyieen luôn căng tràn sự sống. 2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc - Chủ nghĩa yêu nước trong văn học dân gian là tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ, luôn giữ gìn môi trường văn hóa dân tộc , bảo tồn môi trường văn hóa... - Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại: ý thức sâu sắc về quốc gia, dân tộc. - Chủ nghĩa yêu nước trong văn học cách mạng gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa. → Chủ nghĩa yêu nước là một nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của văn học Việt Nam. 3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội - Luôn mong ước một xã hội tốt đẹp. + Văn học dân gian: ông Bụt, tiên... + Văn học trung đại: ước mơ xã hội Nghiêu - Thuấn. + Văn học hiện đại: lí tưởng xã hội chủ nghĩa. → Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo. 4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân - Trong văn học trung đại con người đề cao ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân. - Trong văn học hiện đại đặc biệt là giai đoạn 1930 đến 1945 và từ 1986 đến nay: con người cá nhân được đề cao. - Mỗi giai đoạn có 1 nhân vật lí tưởng, trung tâm riêng nhưng nhìn chung đều xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp. - Họ mong muốn xây dựng một môi trường tốt đẹp, thể hiện ý thức về môi trường dân chủ văn minh trong VH hiện đại. III - TỔNG KẾT - Văn học Việt Nam có hai bộ phận lớn: Văn học dân gian và văn học viết. Văn học viết Việt Nam gồm văn học trung đại và văn học hiện đại, phát triển qua ba thời kỳ, thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam. - Học văn học dân tộc là để tự bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, tình cảm, quan niệm thẩm mĩ và trau dồi tiếng mẹ đẻ. Tiếng Việt: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp (HĐGT) bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp (NTGT), về hai quá trình trong HĐGT. - Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được các kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức giao tiếp; hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: - Biết xác định các các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp. - Giáo dục kĩ năng sống: Giao tiếp, ra quyết định, sử dung ngôn ngữ phù hợp với các tình huống giao tiếp 3. Thái độ: Có thái độ và hành vi phù hợp trong một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. NỘI DUNG BÀI HỌC I - TÌM HIỂU NGỮ LIỆU 1. Ngữ liệu 1: Văn bản Hội nghị Diên Hồng: - Nhân vật giao tiếp: Vua và các vị bô lão. - Cương vị: + Vua (người đứng đầu triều đình, cai quản đất nước, chăm lo cho muôn dân)- bề trên. + Các vị bô lão (người đại diện cho trăm họ) - bề dưới. - Đổi vai: + Lượt 1: Vua Trần nói - các bô lão nghe. + Lượt 2: Các bô lão nói - vua Trần nghe. + Lượt 3: Vua Trần hỏi - các bô lão nghe. + Lượt 4: Các bô lão trả lời - vua Trần nghe. " Đổi vai lần lượt. - Hành động của vua Trần (người nói): hỏi các bô lão liệu tính như thế nào khi quân Mông Cổ tràn sang. - Hành động của các bô lão (người nói): xin đánh. - Hành động tương ứng của vua Trần và các bô lão (người nghe): lắng nghe. - Hoàn cảnh giao tiếp: + Địa điểm: điện Diên Hồng. + Thời điểm: quân Nguyên xâm lược nước ta lần 2 (1285). - Nội dung giao tiếp: + Bàn về nguy cơ của một cuộc chiến tranh xâm lược đã ở vào tình trạng khẩn cấp. + Đề cập đến vấn đề nên hoà hay nên đánh. - Mục đích của hoạt động giao tiếp: Thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu bảo vệ tổ quốc. " Mục đích đó đã thành công. 2. Ngữ liệu 2: Văn bản bài Tổng quan văn học Việt Nam. - Các nhân vật giao tiếp: + Người viết Sgk. + Giáo viên Ngữ văn THPT. + Học sinh lớp 10 toàn quốc. - Đặc điểm: + Độ tuổi: từ 65 tuổi trở xuống 15 tuổi. + Trình độ: từ các giáo sư, tiến sĩ xuống học sinh lớp 10. - Hoàn cảnh giao tiếp: có tính chất quy phạm, có tổ chức, mục đích, nội dung và được thực hiện theo chương trình mang tính pháp lí trong nhà trường. - Nội dung giao tiếp: + Lĩnh vực: Văn học sử. + Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam + Vấn đề cơ bản: Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam, tiến trình phát triển, con người Việt Nam qua văn học. - Mục đích giao tiếp: + Người viết: cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về văn học Việt Nam. + Người đọc: lĩnh hội một cách tổng quát nhất về các bộ phận, tiến trình phát triển và con người Việt Nam qua văn học. - Phương tiện ngôn ngữ: + Ngôn ngữ: thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa. + Bố cục: rõ ràng, hệ thống mạch lạc. + Lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu. II - HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC 1. Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết) nhằm thực hiện mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động,... " Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động “liên cá nhân” nhằm: + Trao đổi thông tin. + Trao đổi tư tưởng, tình cảm. + Tạo lập quan hệ xã hội. 2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Tạo lập (sản sinh) văn bản: người nói (người viết) thực hiện. - Lĩnh hội văn bản: người nghe (người đọc) thực hiện. 3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Nhân vật giao tiếp. - Hoàn cảnh giao tiếp. - Nội dung giao tiếp. - Mục đích giao tiếp. - Phương tiện và cách thức giao tiếp. Văn học sử: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Nắm được những nét khái quát về VHDG cùng với những giá trị to lớn nhiều mặt của bộ phận này Biết yêu mến, giữ gìn phát huy VHDG II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được những đặc trưng, hệ thống thể loại và những giá trị cơ bản của văn học dân gian. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt các ý chính của bài, tìm và phân tích các dẫn chứng tiêu biểu cho các ý. 3. Thái độ: - Giáo dục thái độ trân trọng đối với văn học dân gian, di sản văn hóa của dân tộc. NỘI DUNG BÀI HỌC I - ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng) a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ - Bất cứ một tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng được sáng tạo bằng ngôn ngữ. - Những câu ca dao, những câu chuyện đó có: ngôn từ trau chuốt, có hình ảnh, để lại cảm xúc trong lòng người đọc. Như vậy : Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. b. Văn học dân gian tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng - Văn học dân gian được lưu truyền bằng miệng (đó là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe. - Truyền miệng theo không gian: là sự di chuyển tác phẩm từ nơi này sang nơi khác; truyền miệng theo thời gian: là sự bảo lưu tác phẩm từ đời này qua đời khác, từ thời đại này qua thời đại khác. - Tác dụng: + Làm cho tác phẩm văn học dân gian được trau chuốt, hoàn thiện, phù hợp hơn với tâm tình của nhân dân lao động. + Tạo nên tính dị bản (nhiều bản kể) của văn học dân gian. 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) - Ban đầu 1 người sáng tác và kể cho nhau nghe, chỉnh sửa theo ý mình. Quá trình này làm cho tác phẩm hoàn thiện về mặt nội dung và nghệ thuật. - Nhân dân lao động là lực lượng chính tạo ra kho tàng văn học dân gian đồ sộ. - Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 3. Tính biểu diễn 4. Tính dị bản 5. Tính địa phương * Khái niệm: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. II - HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 1. Thần thoại 2. Sử thi 3. Truyền thuyết 4. Truyện cổ tích 5. Truyện ngụ ngôn 6. Truyện cười 7. Tục ngữ 8. Câu đố 9. Ca dao 10. Vè 11. Truyện thơ 12. Chèo III - NHỮNG GIÁ¸ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức) - Văn học dân gian là tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội và con người nên rất phong phú. - Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Tinh thần nhân đạo: + Tôn vinh giá trị con người (tư tưởng nhân văn). + Tình yêu thương con người + Đấu tranh không ngừng để bảo vệ, giải phóng con người. - Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp: + Tình yêu quê hương, đất nước. + Lòng vị tha, đức kiên trung. + Tính cần kiệm, óc thực tiễn,... 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc - Nhiều tác phẩm văn học dân gian trở thành mẫu mực nghệ thuật để người đời học tập. - Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. - Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song, làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. IV - TỔNG KẾT - Văn học dân gian tồn tại dưới hình thức truyền miệng thông qua diễn xướng. Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian được tập thể không ngừng sáng tạo lại và hoàn thiện - Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ,cần được trân trọng và phát huy Tiếng Việt: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (tiếp) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Giúp HS củng cố các kiến thức cơ bản về HĐGT bằng ngôn ngữ đã học ở tiết trước, về các nhân tố giao tiếp như nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích , về hai quá trình trong HĐGT. - Biết xác định nội dung giao tiếp trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, viết - Giúp học sinh vận dụng vào đời sống. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Củng cố khái niệm và các nhân tố chi phối của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: - Vận dụng lí thuyết về hoạt động giao tiếp vào việc phân tích các tình huống giao tiếp cụ thể. - Giáo dục các kĩ năng sống: Giao tiếp, ra quyết định, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với các tình huống giao tiếp 3. Thái độ: - Giáo dục thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. NỘI DUNG BÀI HỌC III - LUYỆN TẬP 1. Bài 1 a. Nhân vật giao tiếp - Chàng trai (anh). - Cô gái (nàng). Lứa tuổi: 18 - 20, trẻ, đang ở độ tuổi yêu đương. b. Thời điểm giao tiếp: Đêm trăng sáng, yên tĩnh, thích hợp với những cuộc trò chuyện của những đôi lứa đang yêu. c. Nội dung giao tiếp - Nghĩa tuờng minh: Chàng trai hỏi cô gái “tre non đủ lá” (đủ già) rồi thì có dùng để đan sàng được không ? - Nghĩa hàm ẩn: Cũng như tre, chàng trai và cô gái đã đến tuổi trưởng thành, lại có tình cảm với nhau liệu nên tính chuyện kết duyên chăng ? - Mục đích giao tiếp: tỏ tình, cầu hôn tế nhị. d. Cách nói của chàng trai: Có màu sắc văn chương, tình tứ , ý nhị, mượn hình ảnh thiên nhiên để tỏ lòng mình, rất phù hợp, tinh tế. 2. Bài 2: a, b. Các hành động nói (hành động giao tiếp) - Chào (Cháu chào ông ạ!). - Chào đáp (A Cổ hả?). - Khen (Lớn tướng rồi nhỉ?). - Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không ?). c. Tình cảm, thái độ - A Cổ: kính mến ông già. - Ông già: trìu mến, yêu quý A Cổ. - Quan hệ: gần gũi, thân mật. 3. Bài 3: a. Nội dung giao tiếp - Nghĩa tường minh: Miêu tả, giới thiệu đặc điểm, quá trình làm bánh trôi nước. - Nghĩa hàm ẩn: Thông qua hình tượng bánh trôi nước, tác giả ngợi ca vẻ đẹp, thể hiện thân phận bất hạnh của mình cũng như của bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công. Song trong hoàn cảnh khắc nghiệt, họ vẫn giữ trọn được phẩm chất tốt đẹp của mình. - Mục đích: + Chia sẻ, cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. + Lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. - Phương tiện từ ngữ, hình ảnh: biểu cảm, đa nghĩa. b. Căn cứ: - Phương tiện từ ngữ: + Trắng, tròn: gợi vẻ đẹp hình thể. + Mô típ mở đầu “thân em”: lời than thân, bộc lộ tâm tình của người phụ nữ. + Thành ngữ “bảy nổi ba chìm”: thân phận long đong, bất hạnh. + “Tấm lòng son”: phẩm chất thủy chung, trong trắng, son sắt. 4. Bài 4: Gv gợi ý Hs viết thông báo theo bố cục: - Tiêu ngữ. - Tên thông báo. - Nêu lí do. - Thời gian thực hiện. - Nội dung công việc. - Lực lượng tham gia. - Dụng cụ. - Kế hoạch cụ thể. - Lời kêu gọi. 5. Bài 5: a. Nhân vật giao tiếp - Bác Hồ - chủ tịch nước. - Hs toàn quốc - thế hệ tương lai của đất nước. b. Hoàn cảnh giao tiếp - Tháng 9 -1945: đất nước vừa giành được độc lập, Hs lần đầu tiên được đón nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. - Bác Hồ: giao nhiệm vụ, khẳng định quyền lợi của Hs nước Việt Nam độc lập. c. Nội dung giao tiếp - Niềm vui sướng của Bác vì thấy Hs - Thế hệ tương lai của đất nước được hưởng nền giáo dục của dân tộc. - Nhiệm vụ và trách nhiệm nặng nề nhưng vẻ vang của Hs. - Lời chúc của Bác với các em Hs. d. Mục đích giao tiếp - Chúc mừng Hs nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của các em Hs. e. Hình thức - Ngắn gọn. - Lời văn vừa gần gũi, chân tình vừa nghiêm túc, trang trọng. Tiếng Việt: VĂN BẢN MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Hiểu được khái quát về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo PCCN ngôn ngữ. - Vận dụng những kiến thức về thực hành, phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm, đặc điểm, các loại văn bản phân chia theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. - Biết phân biệt, sử dụng các loại văn bản phù hợp, linh hoạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. 3. Thái độ: - Có ý thức thái độ phù hợp trong việc tạo lập và lĩnh hội văn bản. NỘI DUNG BÀI HỌC I - KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM 1. Tìm hiểu ngữ liệu a. Các văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Văn bản 1: Trao đổi kinh nghiệm sống. Gồm 1 câu. - Văn bản 2: Trao đổi tình cảm, là lời than thân của người con gái trong xã hội phong kiến. Gồm 4 câu. - Văn bản 3: Trao đổi thông tin chính trị - xã hội của Bác Hồ (vị chủ tịch nước) với toàn dân. Gồm 17 câu. b. Nội dung các văn bản - Văn bản 1: Hoàn cảnh , môi trường sống có thể tác động đến sự hình thành nhân cách của con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. - Văn bản 2: Thân phận bị phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc của mình - Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu chống thực dân Pháp, bảo vệ tổ quốc. => Các vấn đề được triển khai nhất quán, các từ, câu cùng hướng đến làm rõ chủ đề. c. Sự triển khai mạch lạc nội dung văn bản - Văn bản 2: Cô gái ví thân phận mình như hạt mưa. Họ không được quyết định tương lai của mình - Văn bản 3: + Lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp (câu 1 - câu 3). + Chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ (câu 4 - 5). + Kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể (câu 6 - câu 11). + Kêu gọi binh sĩ, tự vệ, dân quân - lực lượng chủ chốt của cuộc kháng chiến (câu 12 - câu 14). + Khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc (câu 15 - 17). => Kết cấu 3 phần: Mở đầu (câu 1- 3); Thân bài (câu 4 - câu 14); Kết bài (câu 15- 17). d. Dấu hiệu hình thức - Mở đầu: Tiêu đề. - Kết thúc: Dấu câu (!) e. Mục đích giao tiếp - Văn bản 1: Truyền đạt một kinh nghiệm sống. - Văn bản 2: Lời than thân, nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống xã hội phong kiến để mọi người thấu hiểu, cảm thông. - Văn bản 3: Kêu gọi, khích lệ đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống Pháp. 2. Các vấn đề lí thuyết a. Khái niệm văn bản: (SGK) b. Các đặc điểm của văn bản (SGK) II - CÁC LOẠI VĂN BẢN 1. Tìm hiểu văn bản a. So sánh văn bản 1, 2 và văn bản 3 (mục I): * Vấn đề được đề cập đến: - Văn bản 1: Một kinh nghiệm sống: Thuộc lĩnh vực quan hệ giữa con người - hoàn cảnh xã hội. - Văn bản 2: Thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Thuộc lĩnh vực tình cảm. - Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp: Thuộc lĩnh vực tư tưởng - chính trị. * Từ ngữ: - Văn bản 1, 2: Từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh. - Văn bản 3: Từ ngữ chính trị. * Cách thức thể hiện nội dung: - Văn bản 1, 2: Thông qua hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. - Văn bản 3: Dùng lí lẽ, lập luận trực tiếp. b. So sánh văn bản 2, 3 với một số loại văn bản khác * Phạm vi sử dụng: - Văn bản 2: Giao tiếp nghệ thuật. - Văn bản 3: Giao tiếp chính trị. - Văn bản Sgk: Giao tiếp khoa học. - Đơn từ, giấy khai sinh: Giao tiếp hành chính. * Mục đích giao tiếp: - Văn bản 2: Bộc lộ cảm xúc than thân. - Văn bản 3: Kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Văn bản Sgk: Truyền thụ kiến thức khoa học. - Đơn từ, giấy khai sinh: Trình bày ý kiến nguyện vọng; ghi nhận sự việc, hiện tượng trong đời sống. * Từ ngữ: - Văn bản 2: Từ ngữ thông thường và giàu hình ảnh. - Văn bản 3: Dùng nhiều từ chính trị. - Văn bản Sgk: Dùng nhiều từ ngữ khoa học. - Đơn từ, giấy khai sinh: Dùng nhiều từ hành chính. 2. Các vấn đề lí thuyết: Các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp (SGK) Đọc văn: CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Đăm Săn - Sử thi Tây Nguyên) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng là lẽ sống và và niềm vui của người anh hung thời xưa. - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “nhân vật anh hùng sử thi”, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. 2. Kĩ năng: - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật - Giáo dục kĩ năng sống: Tự nhận thức, về mục đích chiến đấu , về vẻ đẹp người anh hùng, giao tiếp, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận; tư duy sáng tạo, 3. Thái độ: - Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng NỘI DUNG BÀI HỌC I - TÌM HIỂU CHUNG 1. Vài nét về sử thi Việt Nam a. Khái niệm (SGK tr 17) b. Phân loại: Có hai loại sử thi - Sử thi thần thoại - Sử thi anh hùng c. Đặc điểm 2. Tóm tắt sử thi Đăm Săn (SGK) 3. Đoạn trích Chiến thắng Mtao-Mxây a. Vị trí đoạn trích - Chương 4 phần III b. Tóm tắt c. Bố cục: 3 phần. - Phần 1 (Từ đầu đến cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường): Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng. - Phần 2 (Tiếp đến Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng): Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng. - Phần 3 (Còn lại): Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1.Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn: - Mục đích: + Đòi lại vợ. + Bảo vệ danh dự của tù trưởng anh hùng, của bộ tộc. + Trừng phạt kẻ cướp, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. - Tư thế: chủ động, tự tin, đường hoàng. * Các chặng đấu: - Chặng 1: Đăm Săn khiêu chiến - Mtao-Mxây buộc phải đáp lại. - Chặng 2: Diễn biến cuộc chiến: + Hiệp 1: Mtao-Mxây múa khiên trước, Đăm Săn bình tĩnh, thản nhiên xem khả năng của đối thủ. + Hiệp 2: Đăm Săn múa trước, Mtao-Mxây trốn chạy, chém trượt, cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu. + Hiệp 3: Đăm Săn múa khiên và đuổi theo Mtao-Mxây nhưng không đâm thủng được y. + Hiệp 4: Đăm Săn cầu cứu ông trời và giết được Mtao-Mxây. a. Chặng 1: Đăm Săn Mtao-Mxây - Đến tận cầu thang khiêu chiến (lần 1): chủ động, tự tin. - Khiêu khích, đe dọa quyết liệt (lần 2), coi khinh Mtao-Mxây, tự tin, đường hoàng. - Mtao-Xây bị động, sợ hãi nhưng vẫn trêu tức Đăm Săn. - Do dự, sợ hãi îí vẻ ngoài hung tợn. - Chặng 2: + Hiệp 1: Đăm Săn Mtao-Mxây - Khích Mtao-Mxây múa khiên trước. - Điềm tĩnh xem khả năng của kẻ thù. - Bị khích, giả vờ khiêm tốn, thực chất kiêu căng, ngạo mạn. - Múa khiên như trò chơi (kêu lạch xạch như quả mướp khô): kém cỏi. + Hiệp 2: Đăm Săn Mtao-Mxây - Múa khiên trước, động tác nhanh, mạnh, hào hùng, vừa khỏe vừa đẹp: thế thắng áp đảo, oai hùng. - Nhận được miếng trầu của Hơ Nhị: sức khỏe tăng gấp bội. - Hoảng hốt, trốn chạy, chém trượt: thế thua, hèn kém. - Cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu: không được. - Miếng trầu là biểu tượng cho sự ủng hộ, tiếp thêm sức mạnh cho người anh hùng của cộng đồng. + Hiệp 3: Đăm Săn Mtao-Mxây - Múa khiên càng nhanh, càng mạnh và đẹp, hào hùng. - Tấn công đối thủ: đâm Mtao-Mxây nhưng không thủng áo giáp sắt của y. - Hoàn toàn ở thế thua, bị động. - Bị đâm + Hiệp 4: Đăm Săn Mtao-Mxây - Thấm mệt, cầu cứu thần linh. - Được kế của ông Trời, lấy cái chày mòn ném vào vành tai kẻ thù. - Đuổi theo kẻ thù. - Hỏi tội Mtao-Mxây. - Giết chết Mtao- Mxây. - Tháo chạy vì áo giáp sắt vô dụng. - Trốn chạy quanh quẩn. - Giả dối cầu xin tha mạng. - Bị giết. - Chi tiết ông Trời mách kế cho Đăm Săn thể hiện: + Sự gần gũi giữa con người và thần linh, dấu vết tư duy của thần thoại cổ sơ và thời kì xã hội chưa có sự phân hóa giai cấp rạch ròi. 2. Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng rồi cùng họ và tôi tớ trở về: - Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn với dân làng của Mtao Mxây khi chàng đến kêu gọi mọi người đi theo mình. Ba lần hỏi đáp. Đăm Săn gọi và mọi người hưởng ứng. - Điều này có ý nghĩa: + Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng. + Thể hiện sự yêu mến, lòng tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng. Qua đó, sử thi muốn nói đến ý chí thống nhất của toàn thể cộng đồng Ê-đê - một biểu hiện quan trọng của ý thức dân tộc. + Thái độ của dân làng Đăm Săn đối với chiến thắng của tù trưởng. Điều này bộc lộ trực tiếp qua lời nghệ nhân kể sử thi. + Thái độ của các tù trưởng xung quanh biểu hiện qua việc họ kéo đến cùng ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn như ăn mừng chiến thắng của chính họ. * Tóm lại: Người anh hùng sử thi được toàn thể cộng đồng suy tôn tuyệt đối. Qua chiến thắng của cá nhân anh hùng, sử thi cho thấy “sự vận động lịch sử của cả một cộng đồng tộc người. Sự tự đánh giá của người anh hùng hoàn toàn trùng khít với sự đánh giá của tập thể về anh ta” (Hê-ghen) 3. Cảnh ăn mừng chiến thắng: - Không khí + Đông vui, linh đình (Người khắp nơi đổ về) + Voi rắn quên kêu (Nghe tiếng cồng chiêng dường như con người và thiên nhiên Tây Nguyên tưng bừng trong men say chiến thắng) - Đăm Săn: Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn: + Tóc dài, hứng tóc là một cái nong hoa. + Uống không biết say; ăn không biết no; Chuyện trò không biết chán. + Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa,... + Bắp đùi: to bằng cây xà ngang, + Nằm sấp thì gãy xà ngang, nằm ngửa thì gãy xà dọc, → Vẻ đẹp hình thể: có phần cổ sơ, hoang dã, mộc mạc và hài hoà với thiên nhiên Tây Nguyên. - Sức khoẻ: phi phàm, dũng mãnh, oai hùng, vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ. - Bút pháp lí tưởng hoá và biện pháp tu từ so sánh - phóng đại đã khắc họạ bức chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn. - Cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngưỡng mộ, sùng kính, tự hào. 4. Những nét đặc sắc về nghệ thuật: - Ngôn ngữ người kể chuyện là những đoạn miêu tả, còn kết hợp cả đối thoại (Bà con xem, Thế là bà con xem): lôi cuốn sự chú ý của người nghe sử thi, đồng thời thể hiện sự thán phục và sự hồ hởi phấn khởi của người kể chuyện như muốn truyền sang người nghe. - Ngôn ngữ nhân vật qua lời đối thoại, qua câu mệnh lệnh và kêu gọi làm ngôn ngữ sử thi mang sắc thái của ngôn ngữ kịch. - Nghệ thuật: + So sánh: miêu tả Mtao-Mxây, Đăm Săn và dân làng. + Phóng đại, tượng trưng: Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh → Làm rõ sức mạnh phi thường và phẩm chất anh hùng của Đăm Săn. Đặc biệt làm cho không gian, sự vật, sự việc trong tác phẩm trở nên hoành tráng phù hợp với không khí sử thi anh hùng. III - TỔNG KẾT 1. Nội dung - Những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm Săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình, thiết tha với cuộc sống bình yên và hạnh phúc của thị tộc. - Sự thống nhất về lợi ích, vẻ đẹp của người anh hùng và cộng đồng. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ: có vần, nhịp. - Giọng điệu: trang trọng, chậm rãi. - Một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, phóng đại, liệt kê, trùng điệp. 3. Ý nghĩa văn bản Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn - một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại. Tiếng Việt: VĂN BẢN (tiếp) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Qua phần luyện tập, HS nắm kỹ hơn những kiến thức cơ bản của văn bản và các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. - Nâng cao kỹ năng thực hành, phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG 1. Kiến thức: - Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp. 3. Thái độ: - Có ý thức tạo lập, sử dụng các loại văn bản phù hợp (đặc biệt là văn bản hành chính). NỘI DUNG BÀI HỌC III - LUYỆN TẬP 1. Bài 1: a. Đoạn văn có một câu chủ đề thống nhất, câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn văn, được làm rõ ở các câu tiếp. b. Sự phát triển của chủ đề: * Câu chủ đề: Giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau. * Các luận cứ: - Hai luận cứ lí lẽ: + Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. + So sánh các lá
Tài liệu đính kèm:
- tong_hop_kien_thuc_mon_ngu_van_lop_10.docx