Kế hoạch bài dạy Vật lý 10 (CV 5112) - Năm học 2022-2023

Kế hoạch bài dạy Vật lý 10 (CV 5112) - Năm học 2022-2023

Thời gian thực hiện: 02 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và mục tiêu của môn Vật lí.

- Nêu được các giai đoạn phát triển của Vật lí

- Nêu được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ và kĩ thuật.

- Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau

- Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình).

- Nêu được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.

- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.

- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.

- Năng lực thực nghiệm.

- Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học.

- Năng lực hoạt động nhóm.

 

docx 24 trang Phan Thành 04/07/2023 9122
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Vật lý 10 (CV 5112) - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phụ lục IV
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)
Trường:...................
Tổ:............................
Họ và tên giáo viên:
Ngày soạn 30/8/2022
Tiết PPCT 01+02
BÀI 1: LÀM QUEN VỚI VẬT LÍ
Môn học/Hoạt động giáo dục: Vật lí; lớp:10
Thời gian thực hiện: 02 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và mục tiêu của môn Vật lí.
- Nêu được các giai đoạn phát triển của Vật lí
- Nêu được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ và kĩ thuật.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau
- Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình).
- Nêu được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thực nghiệm.
- Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học.
- Năng lực hoạt động nhóm.
b. Năng lực đặc thù môn học
- Phân tích được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ và kĩ thuật.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau
- Vận dụng được các phương pháp nghiên cứu vật lí trong một số hiện tượng vật lí cụ thể
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ.
- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Bài giảng powerpoint kèm các hình ảnh và video liên quan đến nội dung bài học
- Giấy kẻ ô li để vẽ đồ thị.
- Phiếu học tập.
 PHIẾU SỐ 1
Câu 1: Hãy xem bảng các đơn vị của hệ SI trang 5 SGK. Sau đó nối các đơn vị tương ứng với các đại lượng vật lý:
ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ
 TÊN ĐƠN VỊ VÀ KÍ HIỆU
 Lượng chất
 Cường độ ánh sáng
 Độ dài
 Nhiệt độ nhiệt động lực
 Khối lượng
 Cường độ dòng điện
 Thời gian
 Ampe (A)
 Ki-lô-gam (kg)
 Mol (mol)
 Kenvin (K)
 Mét (m)
 Candela (Cd)
 Giây (s)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3A
Câu 1: Cơ chế của các phản ứng hóa học được giải thích dựa trên kiến thức thuộc lĩnh vực nào của vật lí?
Câu 2: Kiến thức về từ trường Trái đất được dùng để giải thích đặc điểm nào của loài chim di trú?
Câu 3: Sự tương tác giữa các thiên thể được giải thích dựa vào định luật vật lí nào của Newton?
Câu 4: Hãy nêu thêm ví dụ về việc dùng kiến thức vật lí để giải thích hiện tượng tự nhiên mà các em đã học. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3B
Câu 1: Nếu không có các thành tựu nghiên cứu của vật lý thì không có công nghệ. Lịch sử loài người đã trải qua mấy cuộc cách mạng công nghiệp? Đó là những cuộc cách mạng nào?
Câu 2: Hãy nêu tên một số thiết bị có ứng dụng các kiến thức về nhiệt?
Câu 3: Theo em, việc sử dụng máy hơi nước nói riêng và động cơ nhiệt nói chung có những hạn chế nào?
Câu 4: Theo em sử dụng động cơ điện có những ưu điểm vượt trội nào so với sử dụng máy hơi nước?
Câu 5: Hãy kể tên một số nhà máy tự động hóa quá trình sản xuất ở nước ta?
2. Học sinh
- Ôn lại những vấn đề đã được học về Vật lí ở cấp THCS.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu: Tạo tình huống học tập
a. Mục tiêu:
- Kích thích sự tò mò, hứng thú tìm hiểu môn Vật lí
- Biết cách sử dụng sách giáo khoa trong quá trình tự học, tự tìm hiểu tài liệu.
- Nêu được 7 đơn vị tương ứng với 7 đại lượng vật lí trong hệ SI.
b. Nội dung: Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên và hoàn thành nhiệm vụ theo nhóm mà giáo viên đã giao
c. Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm thông qua phiếu học tập và ghi chép của học sinh.
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: 1 – c; 2 – f; 3 – e; 4 – d; 5 – b; 6 – a; 7 – g.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
- Giáo viên nêu vấn đề: Khoa học công nghệ ngày nay có sự phát triển vượt bậc, đó là nhờ sự góp mặt không nhỏ của bộ môn khoa học Vật lí. Trước khi tìm hiểu từng nội dung cụ thể của môn học, ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng sách và đơn vị đo lường hệ SI nhé!
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Hãy đọc sách giáo khoa trang 2 và trang 5 hoàn thành phiếu học tập số 1. (Có thể cho các nhóm thi đua xem nhóm nào nhanh hơn bằng cách chiếu trên powerpoint)
Bước 2
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Các nhóm đưa kết quả lên bảng.
- Học sinh các nhóm xem kết quả của các nhóm khác, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của các nhóm khác
Bước 4
Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của vật lí, mục tiêu của môn vật lí và quá trình phát triển của vật lí
a. Mục tiêu:
- Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và mục tiêu của môn Vật lí.
- Nêu được các giai đoạn phát triển của Vật lí
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: 
A. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA VẬT LÍ VÀ MỤC TIÊU CỦA MÔN VẬT LÍ
1. Đối tượng nghiên cứu: 
- Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các dạng vận động của vật chất (chất, trường), năng lượng
- Các lĩnh vực nghiên cứu: Điện học, Điện từ học, Quang học, Âm học, Nhiệt học, Nhiệt động lực học, Vật lí nguyên tử và hạt nhân, Vật lí lượng tử, Thuyết tương đối.
2. Mục tiêu của môn Vật lí:
Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí với các biểu hiện chính:
+ Có được những kiến thức, kỹ năng cơ bản về vật lí.
+ Vận dụng được kiến thức kỹ năng đã học để khám phá, giải quyết các vấn đề có liên quan trong học tập cũng như trong đời sống.
+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng nghề nghiệp.
B. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VẬT LÍ
- Giai đoạn 1: Các nhà triết học tìm hiểu thế giới tự nhiên dựa trên quan sát và suy luận chủ quan: từ năm 350 trước Công nguyên đến thế kỉ XVI (tiền Vật lí)
- Giai đoạn 2: Các nhà vật lý dùng phương pháp thực nghiệm để tìm hiểu thế giới tự nhiên: từ thế kỉ XVII đến cuối thế kỉ XIX (Vật lí cổ điển)
- Giai đoạn 3: Các nhà vật lý tập trung vào các mô hình lý thuyết tìm hiểu thế giới vi mô và sử dụng thí nghiệm để kiểm chứng: Từ cuối thế kỉ XIX đến nay (Vật lí hiện đại)
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
- Giáo viên nêu vấn đề: Vật lí được ra đời và phát triển như thế nào? Các phương pháp nghiên cứu vật lí có vai trò quan trọng như thế nào trong việc phát triển năng lực của học sinh? Ta sẽ tìm hiểu điều này qua chương đầu tiên
Chương I: Mở đầu
Bài 1: Làm quen với vật lí.
- Giáo viên về đối tượng nghiên cứu Vật lí cho học sinh, giới thiệu hình ảnh 3 nhà bác học tiêu biểu và chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh đọc mục I, II và tìm hiểu về các nhà khoa học bằng cách trả lời câu hỏi sau:
-Em hãy nhình hình ảnh và cho biết tên nhà vật lý kèm một công trình của ông?
Bước 2
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
Câu 1:Các nhà vật lý nổi tiếng
* Galileo Galilei (1564-1642) sinh ra ở thành Pisa, là một nhà thiên văn học, toán học, vật lý học và triết học người Italia. Ông là người có những đóng góp rất lớn trong thiên văn học và vật lí học. Ông có những câu nói rất nổi tiếng như: “Tôi cho rằng trên thế giới này không gì đau khổ hơn là không có tri thức”, “Chân lý luôn hàm chứa một sức mạnh, anh càng muốn công kích nó thì nó lại càng vững chắc, và cũng là anh đã chứng minh cho nó”, “Dù sao Trái đất vẫn quay”.
* Isaac Newton (1642 – 1726) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học người Anh, người được công nhận rộng rãi là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất và nhà khoa học ảnh hưởng nhất mọi thời đại với những phát minh để đời
- Đặc biệt phải kể đến kính thiên văn phản xạ. Thông qua phân tích quang phổ của ánh sáng Isaac Newton là người đầu tiên giúp chúng ta hiểu và xác định được, cầu vồng trên bầu trời có 7 màu sắc khác nhau.
- Ông cũng là người đầu tiên đặt ra Định luật chuyển động đặt nền tảng cho cơ học cổ điển. 
- Định luật vạn vật hấp dẫn và phép tính vi phân, tích phân cũng ghi công của Newton.
* Albert Einstein (1879 - 1955) là một trong những nhà khoa học nổi tiếng nhất mọi thời đại, tới mức tên của ông gần như đồng nghĩa với cụm từ "thiên tài". Với 7 phát minh làm thay đổi thế giới
1. Mối quan hệ giữa không gian - thời gian
3. Tia laser
5. Sự giãn nở của vũ trụ
2. E = mc2.
4. Hố đen, lỗ giun vũ trụ
6. Bom nguyên tử
7. Sóng hấp dẫn
Câu 2: Các lĩnh vực vật lí mà em đã được học ở cấp Trung học cơ sở: Cơ học, Điện học, Điện từ học, Quang học, Âm học, Nhiệt học.
Câu 3: Em thích nhất lĩnh vực vì 
Câu 4: Vật lí phát triển qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Các nhà triết học tìm hiểu thế giới tự nhiên dựa trên quan sát và suy luận chủ quan: từ năm 350 trước Công nguyên đến thế kỉ XVI (tiền Vật lí)
Giai đoạn 2: Các nhà vật lý dùng phương pháp thực nghiệm để tìm hiểu thế giới tự nhiên: từ thế kỉ XVII đến cuối thế kỉ XIX (Vật lí cổ điển)
Giai đoạn 3: Các nhà vật lý tập trung vào các mô hình lý thuyết tìm hiểu thế giới vi mô và sử dụng thí nghiệm để kiểm chứng: Từ cuối thế kỉ XIX đến nay (Vật lí hiện đại)
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4
- Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Giáo viên bổ sung thêm các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí: Nhiệt động lực học, Vật lí nguyên tử và hạt nhân, Vật lí lượng tử, Thuyết tương đối.
- Lưu ý những mục tiêu mà học sinh đạt được sau khi học môn Vật lí:
+ Có được những kiến thức, kỹ năng cơ bản về vật lí.
+ Vận dụng được kiến thức kỹ năng đã học để khám phá, giải quyết các vấn đề có liên quan trong học tập cũng như trong đời sống.
+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng nghề nghiệp
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
a. Mục tiêu:
- Nêu và phân tích được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ và kĩ thuật.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: 
C. VAI TRÒ CỦA VẬT LÍ ĐỐI VỚI KHOA HỌC, KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
Vật lí là cơ sở của khoa học tự nhiên và công nghệ.
Lịch sử loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp dựa trên những kết quả nghiên cứu của Vật lí:
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (thế kỉ XVIII): thay thế sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (thế kỉ XIX): là sự xuất hiện các thiết bị dùng điện trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống con người.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (những năm 70 của thế kỉ XX): là tự động hóa các quá trình sản xuất
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (đầu thế kỉ XXI): là sử dụng trí tuệ nhân tạo, robot, internet toàn cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ (nano); là sự xuất hiện các thiết bị thông minh.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các thành tựu của vật lý vào công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, hủy hoại hệ sinh thái, nếu không được sử dụng đúng phương pháp, đúng mục đích.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
- Giáo viên nêu vấn đề: Vật lí là cơ sở của khoa học tự nhiên và công nghệ.
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh đọc mục III và làm phiếu học tập 3A; 3B.
Bước 2
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện nhóm 1, 2 trình bày.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3A
Câu 1: Cơ chế của các phản ứng hóa học được giải thích dựa trên kiến thức thuộc lĩnh vực Hóa lí.
Câu 2: Chim di trú sử dụng một loại la bàn từ trường nội tại (tức trong cơ thể) để định hướng bay. 
Câu 3: Sự tương tác giữa các thiên thể được giải thích dựa vào định luật vạn vật hấp dẫn của Newton.
Câu 4: Ví dụ:
1. Cốc thủy tinh dày bị vỡ khi rót nước nóng được giải thích dựa vào sự nở vì nhiệt của chất rắn 
2. Cầu vồng xuất hiện sau cơn mưa được giải thích dựa vào hiện tượng tán sắc ánh sáng
3. Dùng la bàn định hướng dựa vào từ trường của trái đất tương tác với từ trường của kim nam châm, nên kim nam châm luôn chỉ hướng Bắc – Nam của Trái đất.
- Đại diện nhóm 3, 4 trình bày.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3B
Câu 1: Lịch sử loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp:
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (thế kỉ XVIII): thay thế sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (thế kỉ XIX): là sự xuất hiện các thiết bị dùng điện trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống con người.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (những năm 70 của thế kỉ XX): là tự động hóa các quá trình sản xuất
Dây chuyền sản xuất ô tô
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (đầu thế kỉ XXI): là sử dụng trí tuệ nhân tạo, robot, internet toàn cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ (nano); là sự xuất hiện các thiết bị thông minh.
Câu 2: Một số thiết bị có ứng dụng các kiến thức về nhiệt: Bàn là, nồi cơm, bếp điện, lò sưởi, động cơ xe máy, xe ô tô 
Câu 3: Việc sử dụng máy hơi nước nói riêng và động cơ nhiệt nói chung có những hạn chế đó là việc các nhiên liệu bị đốt cháy trong động cơ nhiệt đang làm ô nhiễm môi trường sống của con người và các sinh vật đang sống trên Trái đất.
- Nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra khí quyển, nó làm cho nhiệt độ của khí quyển tăng lên một cách bất thường, gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh sản và tăng trưởng của các sinh vật trên Trái đất, ngoài ra nó còn là nguyên nhân gây ra những thiên tại đe dọa cuộc sống của con người và những sinh vật khác trên Trái đất.
- Các động cơ nhiệt có công suất lớn dùng nước để làm nguội động cơ. Những dòng nước sau khi làm nguội động cơ có nhiệt độ cao khi thải ra sông ngòi cũng gây ra những hậu quả lớn về nguồn thủy sản.
- Các khí độc do việc đốt cháy nhiên liệu toả ra làm ô nhiễm môi trường.
Câu 4: Sử dụng động cơ điện có những ưu điểm vượt trội so với sử dụng máy hơi nước:
- Hiệu suất và công suất cao hơn nhiều lần.
- Nhỏ gọn hơn.
- Chi phí bảo trì thấp hơn.
- Thân thiện với môi trường hơn.
Câu 5: Một số nhà máy tự động hóa quá trình sản xuất ở nước ta:
- Vinfast - Chuổi nhà máy sản xuất ô tô đồng bộ với Robot công nghiệp
- Vinamilk - Nâng tầm sản xuất bằng công nghệ tự động hóa
- Ba Huân - Tự động hóa không làm giá thành sản phẩm tăng cao
- Mitubishi Việt Nam - Tiên phong trong việc đưa các thiết bị tự động hóa tới Việt Nam
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4
- Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Giáo viên nhận định: Vai trò của vật lí trong sự phát triển các công nghệ nêu trên cho thấy sự ảnh hưởng to lớn của nó đối với cuộc sống con người. Mọi thiết bị mà con người sử dụng hàng ngày đều ít nhiều gắn với những thành tựu nghiên cứu của Vật lí. Tuy nhiên, việc ứng dụng các thành tựu của vật lý vào công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, hủy hoại hệ sinh thái, nếu không được sử dụng đúng phương pháp, đúng mục đích.
Khí thải từ nhà máy
Vụ nổ bom nguyên tử
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về các phương pháp nghiên cứu vật lí
a. Mục tiêu:
- Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình).
- Nêu được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.
- Vận dụng được các phương pháp nghiên cứu vật lí trong một số hiện tượng vật lí cụ thể
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: 
D. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VẬT LÍ
1. Phương pháp thực nghiệm:
1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
2. Quan sát thu thập thông tin
3. Đưa ra dự đoán
4. Thí nghiệm kiểm tra dự đoán
5. Kết uận
2. Phương pháp mô hình:
Có 3 loại mô hình thường dùng ở trường phổ thông: Mô hình vật chất, mô hình lí thuyết, mô hình toán học.
3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình (giả thuyết)
1. Xác định đối tượng cần mô hình hóa
4. Kết luận
Điều chỉnh mô hình nếu cần
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh đọc mục IV và nhóm 1, 2 làm phiếu học tập 4A; nhóm 3, 4 làm phiếu học tập 4B.
Bước 2
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện nhóm 1, 2 trình bày.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4A
1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
2. Quan sát thu thập thông tin
3. Đưa ra dự đoán
4. Thí nghiệm kiểm tra dự đoán
5. Kết uận
Có đúng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ không?
Giọt nước mưa to hay nhỏ đều rơi xuống như nhau
Sự rơi nhanh hay chậm không phụ thuộc vào vật nặng hay nhẹ
sự rơi nhanh hay chậm không phụ thuộc vào vật nặng hay nhẹ
Thả hai quả cầu kim loại to, nhỏ, nặng, nhẹ khác nhau xuống tháp nghiêng Pisa cùng một lúc
- Đại diện nhóm 3, 4 trình bày.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4B
Câu 1: Một số mô hình vật chất trong phòng thí nghiệm: Quả địa cầu là mô hình vật chất thu nhỏ của Trái đất; hệ Mặt trời là mô hình vật chất phóng to của mẫu nguyên tử; mô hình nhà chống lũ dựa vào lực đẩy Ac-si-mét.
Câu 2: Một số mô hình lí thuyết: khi nghiên cứu chuyển động của một ô tô đang chạy trên đường dài, người ta coi ô tô là một “chất điểm”; khi nghiên cứu về ánh sáng người ta dùng mô hình tia sáng để biểu diễn đường truyền của ánh sáng; Khi nghiên cứu về đường sức từ người ta dùng các đườn biểu diễn có hướng.
Câu 3: Các mô hình toán học vẽ ở hình 1.9 dùng để mô tả chuyển động thẳng đều: v không đổi theo thời gian, quãng đường tăng tỉ lệ với thời gian.
Câu 4: Sơ đồ của phương pháp mô hình.
3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình (giả thuyết)
1. Xác định đối tượng cần mô hình hóa
4. Kết luận
Điều chỉnh mô hình nếu cần
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4
- Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Với phương pháp mô hình, giáo viên có thể đưa ra ví dụ khi nghiên cứu về chất khí: 
3. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình: Mối liên hệ giữa p và V khi nhiệt độ không đổi
1. Xác định đối tượng cần mô hình hóa: Chất khí
4. p nghịch với V
Điều chỉnh mô hình nếu cần
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu:
- HS hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập liên quan đến nội dung của bài
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: Kiến thức được hệ thống và hiểu sâu hơn các định nghĩa.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS hoàn thành các BT từ 1.1 đến 1,7 SBT vật lý
Bước 2
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4
Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân
c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Nội dung 1:
Ôn tập
Về nhà ôn lại những nội dung chính của bài
Nội dung 2:
Mở rộng
1. Hãy sưu tầm tài liệu trên internet và các phương tiện truyền thông khác về thành phố thông minh (thành phố số) để trình bày thảo luận trên lớp về chủ đề “Thế nào là thành phố thông minh?”
2. Hãy nêu mối liên quan giữa các lĩnh vực của vật lí đối với một số dụng cụ gia đình mà em thường sử dụng.
3. Hãy nói về ảnh hưởng của vật lí đối với một số lĩnh vực như: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng, du hành vũ trụ... Sưu tầm hình ảnh để minh họa
4. Hãy nêu ví dụ về ô nhiễm môi trường và hủy hoại hệ sinh thái mà em biết ở địa phương mình.
5. Nêu một số ví dụ về phương pháp thực nghiệm mà em đã được học trong môn khoa học tự nhiên.
6. Dự đoán về sự phụ thuộc tốc độ bay hơi của nước vào nhiệt độ nước và gió thổi trên mặt nước, rồi lập phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Nội dung 3:
Chuẩn bị bài mới
Xem trước bài 2: Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành vật lí.
V. ĐIỀU CHỈNH, THAY ĐỔI, BỔ SUNG (NẾU CÓ)
Tiết PPCT 3	
BÀI 2: CÁC QUI TẮC AN TOÀN 
TRONG PHÒNG THỰC HÀNH VẬT LÍ
Môn học/Hoạt động giáo dục: Vật lí; lớp:10
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Đọc và nhận biết các kí hiệu, thông số trên một số thiết bị thí nghiệm vật lí. 
– Nêu được các quy tắc an toàn trong sử dụng các thiết bị thí nghiệm vật lí. 
– Nhận biết được các nguy cơ mất an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm vật lí. 
– Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm trong phòng thí nghiệm vật lí.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.- Năng lực hoạt động nhóm.
b. Năng lực đặc thù môn học
- Biết được ý nghĩa của các biển cảnh báo và công dụng của các trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm 
- Tuân thủ và áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng
3. Phẩm chất
- Có thái độ hứng thú trong học tập môn Vật lý.
- Có sự yêu thích tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.
- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.	
- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Bài giảng powerpoint kèm các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học
- Một số thiết bị thí nghiệm như:
+ Đồng hồ đa năng
+ Vôn kế
+ Ampe kế
- Một số hình ảnh các biển cảnh báo thường sử dụng trong phòng thí nghiệm
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
- Ôn lại cách sử dụng các thiết bị thí nghiệm đã học ở cấp THCS.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu: Tạo tình huống học tập
a. Mục tiêu:
- Kích thích sự tò mò và nhận biết được tầm quan trọng về vấn đề an toàn trong phòng thực hành Vật lí
b. Nội dung: Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên 
c. Sản phẩm: nhận thức được vấn đề cần nghiên cứu của HS
d. Tổ chức thực hiện
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
GV giới thiệu cho HS về một số vụ tại nạn trong phòng thí nghiệm: 
Ví dụ 1: Ngày 9/2/2006, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên tiếp nhận một ca cấp cứu bỏng độ 2, diện tích 10% ở các phần mặt, cổ và ngực. Nạn nhân là Phạm Minh Quốc, 15 tuổi, học sinh lớp 9B Trường THCS Lê Văn Tám (xã An Hòa, huyện Tuy An, Phú Yên). Quốc là học sinh giỏi nhiều năm liền và được Trường THCS Lê Văn Tám tuyển chọn vào đội tuyển học sinh giỏi của trường. Để chuẩn bị cho kỳ thi tuyển học sinh giỏi cấp huyện, Trường THCS Lê Văn Tám đã tập trung 8 học sinh thực hành thí nghiệm trước khi lên đường tham gia cuộc thi. Sáng 9/2, Quốc đang làm thí nghiệm tại trường với cồn công nghiệp thì bỗng lửa phụt lên gây bỏng nặng, cháy đen cả mặt và một phần ngực.
 Minh Quốc tại bệnh viên đa khoa Phú Yên ngày 12/2/2006
Ví dụ 2: Ngày 5/1/2017 tại phòng thực hành Hóa học của Trường THPT Phan Đình Phùng (Hà Nội). Sau khi xong tiết thực hành Hóa học, có 2 học sinh nam đã ở lại nghịch chai cồn, gây nổ làm 3 nữ sinh gần đó bị bỏng. Trong đó có nữ sinh D.A bị bỏng khá nặng
 Những vết bỏng trên người HS D.A.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu những qui tắc an toàn khi sử dụng các thiết bị thí nghiệm
a. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những qui tắc an toàn khi sử dụng các thiết bị điện
- Tìm hiểu những qui tắc an toàn khi sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh
- Tìm hiểu những qui tắc an toàn khi sử dụng các thiết bị quang học
- Nêu được qui tắc an toàn khi nghiên cứu và học tập Vật lí
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: 
1. Sử dụng các Thiết bị điện: Cần quan sát kỹ các ký hiệu và nhãn thông số trên thiết bị để sử dụng đúng chức năng, đúng yêu cầu kỹ thuật.
2. Sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh: 
	Thiết bị nhiệt có thể gây bỏng, Thiết bị thủy tinh có thể nứt vỡ.
3. Sử dụng các thiết bị quang học: Dễ mốc, xước , nứt vỡ dính vụi bản làm sai lệch kết quả TN
d. Tổ chức thực hiện
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
- GV đặt vấn đề: Trong Vật lí, việc tiến hành các hoạt động trong phòng thí nghiệm nhằm khảo sát, kiểm chứng kiến thức có vai trò quan trọng. 
Em hãy kể tên một số thiết bị thí nghiệm mà em biết:
HS: Thiết bị thí nghiệm điện: Ampe kế, Vôn kế, dây điện, bóng đèn, công tắc, ổ cắm,...
Thiết bị thí nghiệm nhiệt: Đèn cồn
Thiết bị thí nghiệm thủy tinh: Ống nghiệm
Thiết bị thí nghiệm quang: Đèn, thấu kính, màn hứng
GV: Tuy nhiên quá trình hoạt động trong phòng thí nghiệm Vật lí phổ thông có thể xảy ra nhiều sự cố nguy hiểm. Trong các thí nghiệm thì ta cần phải làm gì?
GV yêu cầu HS làm việc nhóm hoàn thành các câu hỏi sau:
1.Cần phải làm gì khi dùng các thiết bị điện?
2. Cần phải làm gì khi dùng các thiết bị nhiệt?
3. Cần phải làm gì khi dùng các thiết bị thủy tinh?
4. Cần phải làm gì khi dùng các thiết bị quang học?
Bước 2
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. 
GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
Bước 3
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Đại diện mỗi nhóm trình bày
- Học sinh các nhóm thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện
- GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, nhấn mạnh nội dung cần ghi nhớ
Bước 4
- GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh và nhấn mạnh nội dung cần ghi nhớ.
-Chiếu một số câu TN nhanh để củng cố
Hoạt dộng 2.2. Tìm hiểu những nguy cơ mất an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm Vật lí
a. Mục tiêu:
- Biết được những nguy cơ gây nguy hiểm cho người sử dụng các thiết bị thí nghiệm vật lí
- Biết được những nguy cơ hỏng các thiết bị do điện
- Biết được những nguy cơ cháy nổ trong phòng thực hành
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: Có 3 nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng thiết bị TNVL:
	-Nguy cơ gây nguy hiểm cho người sử dụng.
	-Nguy cơ hỏng thiết bị điện.
	-Nguy cơ cháy nổ trong phòng thực hành.
PHIẾU HỌC TẬP 
Em hãy đọc phần II SGK và biểu diễn bằng sơ đồ tư duy thể hiện những nguy cơ mất an toàn trong sử dụng TBTNVL?
- Để nước, các dung dịch dễ cháy gần các thiết bị điện, .
d. Tổ chức thực hiện
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
GV yêu cầu HS làm việc nhóm hoàn thành phiếu học tập
Bước 2
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. 
- GV quan sát và lựa chọn hai nhóm: chính xác nhất, sai sót nhiều nhất, để trình bày trước lớp.
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 3
- GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh và nhấn mạnh nội dung cần ghi nhớ:
♦Việc thực hiện sai thao tác các thiết bị có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Vì vậy khi tiến hành thí nghiệm cần tuân thủ nghiêm ngặt các qui định trong phòng thực hành và hướng dẫn của giáo viên
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu các qui tắc an toàn trong phòng thực hành
a. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những qui tắc an toàn trong phòng thực hành
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên
c. Sản phẩm: 
Những qui tắc an toàn trong phòng thực hành:
- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thiết bị và quan sát các chỉ dẫn, các kí hiệu trên các thiết bị thí nghiệm.
- Kiểm tra cẩn thận thiết bị, phương tiện, dụng cụ thí nghiệm trước khi sử dụng.
- Chỉ tiến hành thí nghiệm khi được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm.
- Tắt công tắc nguồn thiết bị điện trước khi cắm hoặc tháo thiết bị điện.
- Chỉ cắm phích/giắc cắm của thiết bị điện vào ổ cắm khi hiệu điện thế của nguồn điện tương ứng với hiệu điện thế định mức của dụng cụ.
- Phải bố trí dây điện gọn gàng, không bị vướng khi qua lại
- Không tiếp xúc trực tiếp với các vật và các thiết bị thí nghiệm có nhiệt độ cao khi không có dụng cụ bảo hộ.
- Không để nước cũng như các dung dịch dẫn điện, dung dịch dễ cháy gần thiết bị điện.
- Giữ khoảng cách an toàn khi tiến hành thí nghiệm nung nóng các vật, thí nghiệm có các vật bắn ra, tia laser.
- Phải vệ sinh, sắp xếp gọn gàng, các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định sau khi tiến hành thí nghiệm.
d. Tổ chức hoạt động
Bước thực hiện
Nội dung các bước
Bước 1
GV yêu cầu HS đọc SGK đưa ra các qui tắc an toàn trong phòng thực hành
Bước 2
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. 
- GV gọi các HS phát biểu cá nhân
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 3
- GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh và nhấn mạnh nội dung cần ghi nhớ. GV chú ý cho HS cách xử lí khi phát hiện người bị điện giật
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu:
- Hệ thống được nội dung kiến thức bài học
- Biết được ý nghĩa của các biển cảnh báo và công dụng của các trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm 
b. Nội dung: Học sinh tìm hiểu về biển cảnh báo và trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm
c. Sản phẩm: 
Biển báo cảnh báo
Hình ảnh
Ý nghĩa
Cảnh báo chất phóng xạ
Chất dễ cháy, chất tự phản ứng, chất tự cháy, chất tự phát nhiệt
Điện áp cao nguy hiểm chết người
Cảnh báo nguy cơ chất độc
Chất ăn mòn
Chất độc môi trường
Lối thoái hiểm
Công dụng của trang thiết bị bảo hộ
Hình ảnh
Công dụng
Bảo vệ mắt khỏi những hóa chất độc hại và đảm bảo thị lực của người trong phòng thí nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_vat_ly_10_cv_5112_nam_hoc_2022_2023.docx