Giáo án Ngữ văn 10 - Chương trình học kỳ I
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TIẾT 1)
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức:
- Nhận biết: Nhận biết khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Thông hiểu:Hiểu về mục đích và nắm được 2 quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Vận dụng cao:Vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
2. Kĩ năng :
- Biết làm: Biết xác định các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
- Thông thạo: Phát triển được các kĩ năng trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
3.Thái độ : - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Hình thành nhân cách: Có ý thức tìm hiểu vàsử dụng đạt mục đích giao tiếp
II. Trọng tâm
1. Kiến thức:
- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động, )
- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc)
- Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp.
2. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
- Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu
3. Thái độ:Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử dụng đạt mục đích giao tiếp
4. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực hợp tác
III. Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp:
Bước 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểmtra phần chuẩn bị bài của học sinh
Bước 3: Bài mới: Giới thiệu bài qua hình thức câu hỏi
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: Tuần 1 – Tiết 1,2: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức: - Nhận biết: Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của VHVN và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. - Thông hiểu: Nắm vững hệ thống vấn đề về: + Thể loại của VHVN. + Con người trong VHVN. - Vận dụng thấp: Học sinh có niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn hóa được học. - Vận dụng cao: Có lòng say mê với văn học Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Biết làm: Đọc hiểu được Tổng quan nền văn học Việt Nam. - Thông thạo: Tìm hiểu và hệ thống hóa những tác phẩm đã học về văn học Việt Nam. 3. Thái độ:- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học Việt Nam - Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. II. Trọng tâm 1.Kiến thức - Nắm được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết. - Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt Nam. - Nắm vững các thể loại văn học. 2. Kĩ năng - Nhận diện được nền văn học dân tộc. - Nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc. 3.Thái độ - Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam - Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và văn học viết) - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học Việt Nam; - Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên:- Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. IV. Tổ chức dạy và học: Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểmtra đồ dùng học tập của học sinh( SGK, vở ghi, vở soạn..) (5 phút) Bước 3: Bài mới Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Để cung cấp cho các em nhận thức những nét lớn về văn học nước nhà, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “ Tổng quan VHVN”. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Hoạt động của GV và HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Kể tên những tác phẩm văn học dân gian ở bậc THCS mà em yêu thích nhất? + Nhóm 2: Kể tên những tác phẩm văn học viết ở bậc THCS mà em yêu thích nhất?. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS các nhóm tiến hành thảo luận nhanh Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nghe và bổ xung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định hướng vào bài. Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: - Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh – thủy tinh . - Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu =>Đó là những tác phẩm thuộc văn học dân gian và văn học viết Việt Nam Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: - Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh – thủy tinh . - Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành Thao tác 1:Tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam (20 phút) -Hình thức: Làm việc cá nhân - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi VHVN bao gồm mấy bộ phận lớn ? Đó là những bộ phận văn học nào? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: Hs trình bày B4: GV chốt lại kiến thức 1: Tìm hiểu văn học dân gian: -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1: VHDG là gì ? Nhóm 2: VHDG gồm những thể loại nào? Nhóm 3: Nêu đặc trưng của VHDG ? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại 2:Tìm hiểu văn học viết : -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1: Văn học viết là gì ? Nhóm 2: Văn học viết được ghi lại bằng những thứ chữ nào ? Nhóm 3: Nêu các thể loại của văn học viết? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại Thao tác 2:Tìm hiểuquá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (40 phút): GV cho HS đọc mục II -Hình thức: Làm việc cá nhân - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi ? Văn học viết Việt Nam có mấy thời kì lớn? Đó là những thời kì văn học nào? B2: HS suy nghĩ trả lời B3: Hs trả lời cá nhân B4: Gv chốt kiến thức 1: Tìm hiểu về văn học trung đại Việt Nam(từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh xã hội,đặc điểm của văn học viết Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết XIX ? Nhóm 2 : Nêu những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học giai đoạn từ thế kỉ X đến hết XIX ? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính. 2: Tìm hiểu về văn học hiện đại Việt Nam(từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) -Hình thức: Làm việc nhóm - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV nêu câu hỏi Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển của văn học viết Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết XX ? Nhóm 2 : Nêu đặc điểm của văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết XX chia thành các giai đoạn nào? B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính. B1: Gv nêu câu hỏi ? Trình bày sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam ? (về tác gỉ, về đời sống văn học, về thể loại, về thi pháp) B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. Thao tác 3:Con người Việt Nam qua văn học (20 phút) : B1: GV nêu câu hỏi Hình ảnh con người Việt Nam được thể hiện trong văn học qua những mối quan hệ nào ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. - Đối tượng của văn học: con người và xã hội loài người ® văn học là nhân học. - Qua các mối quan hệ: Với thế giới tự nhiên, quốc gia, dân tộc, xã hội, và ý thức về bản thân. Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với tự nhiên ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học ? HS: suy nghĩ trả lời HS: Trả lời cá nhân GV: Chốt lại kiến thức VD: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan), Thi vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Rằm tháng giêng của Bác. B1: GV nêu câu hỏi Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với quốc gia, dân tộc ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm VH ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. -Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc. Các bài Nam quốc sơn hà (LTK), Hịch tướng sĩ (TQT), Bình Ngô đại cáo (NT), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ... chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn xuyên suốt của nền VHVN. B1: GV nêu câu hỏi Những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ xã hội ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. - Thể hiện qua ý thức xây dựng và bảo vệ nền độc lập, tự chủ về lãnh thổ (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo...). - Lòng yêu nước thể hiện qua tình yêu quê hương, lòng căm thù giặc, niềm tự hào dân tộc, lòng tự trọng danh dự quốc gia (Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo...)., lòng căm thù quân xâm lược (Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). Khẳng định truyền thống văn hoá, quyền lợi của nhân dân... (Bình Ngô đại cáo)... B1: GV nêu câu hỏi Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua ý thức cá nhân ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút): GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Ðặc trưng nào sau đây không là đặc trưng của văn học dân gian a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng . b. Văn học dân gian được tập thể sáng tạo nên. c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng d.Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân của người nghệ sĩ dân gian. Câu hỏi 2: Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại? a. 12 b. 13 c.14 d.15 Câu hỏi 3: Những truyện dân gian ngắn, có kết chặt chẽ, kể về những sự việc, kể về những sự việc, hành vi, qua đó nêu lên bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh nhằm giáo dục con người thuộc thể loại nào của văn học dân gian ? a. Truyện thần thoại. b. Truyện cổ tích. c. Truyện cười d. Truyện ngụ ngôn. Câu hỏi 4: Ðặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết ? a. Là sáng tác của tri thức. b. Ðược ghi bằng chữ viết. c. Có tính giản dị. d. Mang dấu ấn của tác giả. Câu hỏi 5: Nền văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay về cơ bản ít sử dụng những loại chữ ? a. Chữ Quốc ngữ b. Chữ Hán c. Chữ Nôm d. Chữ tượng hình người Việt Cổ - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Gv chốt lại kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng GV nêu câu hỏi. HS suy nghĩ làm bài. + Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng quan văn học Việt Nam -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv chuẩn kiến thức Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về tổng quan văn học Việt Nam (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là: - Đánh giá về giai đoạn văn học. - Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học. I . Các bộ phận hợp thành của VHVN: Gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.Văn học dân gian : - Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. Các tri thức có thể tham gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân. + Gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, vè, truyện thơ, chèo . - Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, tính tập thể, và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 2. Văn học viết : - Khái niệm: Là sáng tác của tri thức được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả. - Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ . - Thể loại: + Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ yếu: * Văn xuôi ( truyện, kí tiểu thuyết chương hồi). * Thơ ( thơ cổ phong đường luật, từ khúc). * Văn biền ngữ ( phú, cáo, văn tế). * Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm khúc, hát nói + Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn học có ranh giới tương đối rõ ràng hơn: loại hình tự sự, trữ tình, kịch. II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam: - Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước - Có ba thời kì lớn: + Từ thế kỉ X đến XIX. + Từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/ 1945 + Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX. - Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn học trung đại - Hai thời kì sau (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) tuy mỗi thời kì có những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong xu thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên có thể gọi chung là văn học hiện đại. 1.Văn học trung đại: (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) : + XHPK hình thành ,phát triển và suy thoái,công cuộc xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm - Chữ Hán du nhập vào VN từ đầu công nguyên nhưng đến thế kỷ X khi dân tộc Việt Nam giành được độc lập, văn học viết mới thực sự hình thành . - Văn học thời kì này được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm do ảnh hưởng chủ yếu văn học trung đại Trung Quốc (Phong kiến xâm lược). Văn học chữ Hán là cầu nối để dân tộc ta tiếp nhận các học thuyết Nho giáo, Phật giáo, Lão Tử. Sáng tạo các thể loại trên cơ sở ảnh hưởng các thể loại của văn học Trung Quốc. Văn học Chữ Nôm phát triển là bằng chứng hùng hồn cho ý thức xây dựng 1 nền văn học độc lập của dân tộc ta. - Tác phẩm, tác giả tiêu biểu: + Chữ Hán. + Chữ Nôm. => Sự phát triển chữ Nôm và văn học chữ Nôm luôn gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao 2.Văn học hiện đại : (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX) : * Bối cảnh lịch sử: Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nhiều nền văn học để đổi mới. Đặc biệt là tiếp xúc và tiếp nhận tinh hoa của nền văn học Âu – Mĩ, làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cách nói của người Việt Nam. * Chia 4 giai đoạn: + Từ đầu XX đến năm 1930 + Từ 1930 đến năm 1945 + Từ 1945 đến năm 1975 + Từ 1975 đến nay * Đặc điểm chung: - Văn học hiện đại Việt Nam một mặt kế thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá. * Sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam: - Về tác giả: Đã xuất hiện nhà văn nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ là nghề nghiệp. - Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí, kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn. - Về thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói thay thế hệ thống thể loại cũ. - Về thi pháp: Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã, của VHTD không còn thích hợp và lối viết hiện thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân dần được khẳng định. III.Con người Việt Nam qua văn học: Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: 1. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới tự nhiên: - Văn học dân gian: +Tư duy huyền thoại, kể về quá trình nhận thức, ... tích lũy hiểu biết thiên nhiên. +Con người và thiên nhiên thân thiết. - Thơ ca trung đại: Thiên nhiên gắn lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ - Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên thể hiện qua tình yêu đất nước, cuộc sống, lứa đôi →Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên những hình tượng thể hiện chính mình. 2. Con người Việt Nam trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc: - Người Việt Nam mang một tấm lòng yêu nước thiết tha. - Biểu hiện của lòng yêu nước: + Yêu làng xóm, quê hương. + Tự hào về truyền thống văn học, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. + Ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần dám hi sinh vì độc lập tự do dân tộc. - Tác phẩm kết tinh từ lòng yêu nước “Nam quốc sơn hà”, “Bình ngô đại cáo”,“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”,“Tuyên ngôn độc lập” 3. Con người Việt Nam trong mối quan hệ xã hội: - Ước mơ xây dựng một xã hội công bằng, tốt đẹp hơn. - Phê phán, tố cáo các thế lực chuyên quyền, cảm thông với số phận con người bị áp bức. - Nhìn thẳng vào thực tại để nhận thức, phê phán, cải tạo xã hội cho tốt đẹp. →Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo. 4. Con người Việt Nam và ý thức về cá nhân: Văn họcdân tộc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam (nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh, ), đề cao quyền sống của con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan -> Văn học dân tộc tập trung xây dựng một đạo lí làm người tốt đẹp. 3: LUYỆN TẬP TRẢ LỜI Câu 1: d Câu 2: b Câu 3: d Câu 4: c Câu 5: d 4. VẬN DỤNG Văn học Việt Nam Văn học viết Văn học dân gian Văn học hiện đại (Từ đầuTK XX đến hết TK XX) Văn học trung đại (Từ TK X đến hết TK XIX) 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. - Năng lực thu thập thông tin - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận - Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực giao tiếp Tiếng Việt - Năng lực hợp tác - Năng lực thu thập thông tin. - giải quyết vấn đề. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy - Năng lực sáng tạo Bước 4: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà - Hoàn thành bài tập và đọc thêm TLTK - Chuẩn bị bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ __________________________________________________________________ Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: Tuần 1 – Tiết 3: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ (TIẾT 1) I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức: - Nhận biết: Nhận biết khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Thông hiểu:Hiểu về mục đích và nắm được 2 quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Vận dụng cao:Vận dụng linh hoạt, sáng tạo. 2. Kĩ năng : - Biết làm: Biết xác định các nhân tố trong hoạt động giao tiếp. - Thông thạo: Phát triển được các kĩ năng trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 3.Thái độ : - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Hình thành nhân cách: Có ý thức tìm hiểu vàsử dụng đạt mục đích giao tiếp II. Trọng tâm 1. Kiến thức: - Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động, ) - Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc) - Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp. 2. Kĩ năng: -Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp - Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, hiểu 3. Thái độ:Hiểu rõ các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và sử dụng đạt mục đích giao tiếp 4. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực hợp tác III. Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng - HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo IV. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: Bước 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểmtra phần chuẩn bị bài của học sinh Bước 3: Bài mới: Giới thiệu bài qua hình thức câu hỏi - Gv: Trong cuộc sống con người thường sử dụng những phương tiện gì để giao tiếp ? - HS: Giao tiếp có thể tiến hành qua: ngôn ngữ, cử chỉ , điệu bộ, nét mặt, hệ thống tín hiệu. - Gv: Vậy phương tiện giao tiếp phổ biến nhất, quan trọng nhất là phương tiện nào? - HS: Phương tiện ngôn ngữ Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Hoạt động của GV và HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển Hình thức: Đóng vai, diễn tiểu phẩm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong câu ca dao trên, trong một “đêm trăng thanh”, em “đặt vấn đề’ với người mình yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”, thì cô gái ấy sẽ phản ứng bằng những lời nói nào? Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có làm thỏa mãn mong muốn của em không? Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình thức tiểu phẩm. Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại). Bước 3: Báo cáo kết quả học tập HS diễn tiểu phẩm Bước 4: Đánh giá kết quả - GV tổ chức đánh giá kết quả đóng vai, xử lí tình huống của HS; - GV dẫn dắt vào bài:Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể sống mà không có sự giao tiếp. Giao tiếp làm cho con người nâng cao hiểu biết, tiếp nhận được tri thức, thống nhất được hành động. Để giúp các em nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu “hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học: HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại). - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Hoạt động 2,3,4,5: Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút) Hình thức: Làm việc nhóm Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi làm việc nhóm - Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận theo câu hỏi đã ghi trong phiếu học tập ( 5 phút) Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1 :Văn bản hội nghị Diên Hồng Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : Văn bản Tổng quan văn học Việt Nam. - Bước 2: Các nhóm thảo luận làm bài vào bảng phụ - Bước 3: Các nhóm treo sản phẩm và GV chỉ định đại diện nhóm 1,2; 3,4 trình bày. Các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung, đặt câu hỏi. - Bước 4: GV hệ thống hóa kiến thức trên slide Hình thức: Cá nhân Kĩ thuật : Đặt câu hỏi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi, HS trả lời -Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? - Mỗi HĐGT gồm mấy quá trình? Các quá trình có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Xác đinh các nhân tố chi phối HĐGT bằng ngôn ngữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút) Hình thức: Cặp đôi Kĩ thuật: đặt câu hỏi Bước 1: GV yêu cầu các cặp đôi tự tạo lập một HĐGT Bước 2: Các cặp đôi thực hiện theo yêu cầu của GV Bước 3: Gọi một số cặp đôi bất kì thực hiện HĐGT Các cặp đôi khác theo dõi và phân tích các nhân tố trong HĐGT đã thực hiện Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút):Hình thức: cá nhân Kĩ thuật: Công não Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS tự tạo lập văn bản ngắn với hình thức và đề tài tự chọn.Và trả lời câu hỏi: văn bản đó được viết để làm gì? Bước 2: HS làm bài. Bước 3: HS trả lời cá nhân Bước 4: GV nhận xét Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật ,hoàn cảnh,nội dung,mục đích,cách thức ) thể hiện qua bài ca dao : Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi ,bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 1. Đọc và tìm hiểu các ngữ liệu a. Ngữ liệu 1: văn bản hội nghị Diên Hồng Nhân vật: vua và các bô lão. - Mỗi bên có cương vị khác nhau: vua là người lãnh đạo tối cao của đất nước, các bô lão thì đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho nhau Lượt lời 1: Vua Trần nói. các vị bô lãonghe Lượt lời 2: Các vị bô lão nói. nhà vua nghe Lượt lời 3: Nhà vua hỏi. các vị bô lão nghe - Lượt lời 4: Các vị bô lão trả lời nhà vua nghe Ở điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông đang ồ ạt kéo 50 vạn đại quân xâm lược nước ta? Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta nên hòa hay đánh " Nhân dân đồng lòng đánh. Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất cách đối phó giặc. " Cuối cùng mục đích đã đạt được. Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang trọng vừa gần gũi b. Ngữ liệu 2: Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người viết : ở tuổi cao hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết cao hơn ) và HS lớp 10 người đọc: trẻ tuổi hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết thấp hơn) Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN (nhà trường, có tính tổ chức cao ). ND giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, với đề tài “Tổng quan văn học việt nam”. - Những vấn đề cơ bản: + Các bộ phận hợp thành của nền VHVN. + Quá trình phát triển của VH viết. + Con người VN qua VH. Mục đích giao tiếp: + Người viết: trình bày những vấn đề cơ bản về VHVN cho HS lớp 10. + Người đọc: tiếp nhận những vấn đề đó. Ngôn ngữ viết dùng một số lượng lớn các thuật ngữ văn học, các câu mang đặc điểm của văn bản khoa học, kết cấu văn bản mạch lạc, rõ ràng. 2. Kết luận - Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động... - Hoạt động giao tiếp bao gồm hai quá trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác với nhau. - Hoạt động giao tiếp chịu sự chi phối của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp: - Nhân vật giao tiếp: Người nông dân đang cày ruộng nói với những người khác (Đại từ “Ai”: chỉ tất cả mọi người) - Hoàn cảnh giao tiếp: Người nông dân cày ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực. - Nội dung giao tiếp: Nói về mối quan hệ giữa bát cơm đầy, dẻo thơm và sự làm việc vất vả, đắng cay. - Mục đích: Nhắc nhở mọi người phải có ý thức trân trọng, nâng niu thành quả lao động mà mình đã đổ ra biết bao nhiêu công sức để có được thành quả đó. => Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp dẫn và có sức thuyết phục. - Năng lực thu thập thong tin - Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra -Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra -Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy -Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra -Năng lực tự học Bước 4: Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà. - Nắm vững lí thuyết và hoàn thành bài tập.- Chuẩn bị bài: Khái quát VHDGVN. ____________________________________________________________________ Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: Tuần 2 – Tiết 4: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. Mức độ cần đạt: 1. Kiến thức: - Nhận biết: - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG. - Thông hiểu: - Nắm được khái niệm về các thể loại của VHDG. - Vận dụng thấp: Học sinh có thể nắm bắt các thể loại VHDG với các thể loại VH khác. - Vận dụng cao: Phân tích được nội dung và nghệ thuật độc đáo trong VHDG. 2. Kĩ năng: - Biết làm: Biết sơ bộ phân biệt thể loại này với thể loại khác trong hệ thống. - Thông thạo: Có kĩ năng cảm nhận, phân tích văn học dân gian Việt Nam 3. Thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản - Tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học dân gian Việt Nam - Nhân cách: -Yêu nước (yêu thiên nhiên, ) II. Trọng tâm 1. Về kiến thức- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chương trình. - Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ:+ Giúp học sinh nhìn nhận một cách khách quan về các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, giá trị to lớn của văn học dân gian, từ đó, biết trân trọng, yêu quý, tự hào về di sản văn học dân gian của dân tộc. + Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học dân gian. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Về năng lực- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng:Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến chung về văn học dân gian vào đọc hiểu các văn bản văn học dân gian cụ thể. III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. IV. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểmtra phần chuẩn bị bài của học sinh Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Hoạt động của GV - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển B1: Gv giao nhiệm vụ *GV: Trình chiếu Video về truyền thuyết An Dương Vương , truyện cổ tích Tấm Cám; tranh ảnh truyện cười +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Xem video trích đoạn + Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhóm nào tìm được nhiều bài sẽ chiến thắng. - B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nói về VHDG, Lâm Thị Mĩ Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động lòng người: Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm Ở hiền rồi lại gặp lành Người ngay lại gặp người tiên độ trì. Và cho đến những câu ca dao: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa Từ truyện cổ đến ca dao d
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chuong_trinh_hoc_ky_i.doc