Giáo án Địa lí Lớp 10 - Bài 23: Cơ cấu dân số (Bản hay)

Giáo án Địa lí Lớp 10 - Bài 23: Cơ cấu dân số (Bản hay)

I. Cơ cấu sinh học: gồm cơ cấu dân số theo giới và theo tuổi

 1. Cơ cấu dân số theo giới

- Khái niệm: biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân.

- Cơ cấu dân số theo giới có sự biến động theo thời gian, từng nước, từng khu vực: nước phát triển nữ nhiều hơn nam và ngược lại.

- Nguyên nhân:

+ Chủ yếu do: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Ngoài ra: tai nạn, chuyển cư, tuổi thọ trung bình nữ thường cao hơn nam.

- Ý nghĩa: Ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.

2. Cơ cấu dân số theo tuổi

- Khái niệm: Là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định.

- Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng vì thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển của dân số và nguồn lao động của một nước.

- Có ba nhóm tuổi trên thế giới:

+Nhóm dưới tuổi lao động: 0 - 14 tuổi.

+Nhóm tuổi lao động: 15 - 59 (hoặc đến 64 tuổi).

+ Nhóm trên tuổi lao động: 60 (hoặc 65) tuổi trở lên.

- Có 2 nhóm nước: dân số trẻ và dân số già.

- Dân số trẻ: Độ tuổi 0 - 14 trên 35%. Tuổi 60 trở lên dưới 10%.

+ Thuận lợi: Lao động dồi dào.

+ Khó khăn: Sức ép dân số lớn đối với kinh tế - xã hội, môi trường.

- Dân số già: Độ tuổi 0 - 14 dưới 25%. Tuổi 60 trở lên trên 15%.

+Thuận lợi: Có nhiều kinh nghiệm, chất lượng cuộc sống cao.

+Khó khăn: Thiếu nhân lực, phúc lợi lớn dành cho người già.

* Tháp dân số (tháp tuổi)

- Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, qua đó biết được tình hình sinh, tử, gia tăng dân số, tuổi thọ trung bình.

 - Có ba kiểu tháp dân số cơ bản:

 + Kiểu mở rộng (Bốt-xoa-na): Đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, các cạnh thoai thoải; thể hiện tỉ suất sinh cao, trẻ em đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh.

 + Kiểu thu hẹp (Trung Quốc): Tháp có dạng phình to ở giữa, thu hẹp về hai phía đáy và đỉnh tháp; thể hiện sự chụyển tiếp từ dân số trẻ sang dân số già, tỉ suất sinh giảm nhanh, nhóm trẻ em ít, gia tăng dân số có xu hướng giảm dần.

 + Kiểu ổn định (Nhật Bản): Tháp có dạng hẹp ở phần đáy và mở rộng hơn ở phần đỉnh; thể hiện tỉ suất sinh thấp, tỉ sụất tử thấp ở nhóm trẻ nhưng cao ở nhóm già, tuổi thọ trung bình cao, dân số, ổn định cả về quy mô và cơ cấu.

 

docx 2 trang Dương Hải Bình 31/05/2022 6610
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 10 - Bài 23: Cơ cấu dân số (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC CƠ BẢN BÀI 23: CƠ CẤU DÂN SỐ
I. Cơ cấu sinh học: gồm cơ cấu dân số theo giới và theo tuổi
 1. Cơ cấu dân số theo giới 
- Khái niệm: biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân. 
- Cơ cấu dân số theo giới có sự biến động theo thời gian, từng nước, từng khu vực: nước phát triển nữ nhiều hơn nam và ngược lại.
- Nguyên nhân:
+ Chủ yếu do: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Ngoài ra: tai nạn, chuyển cư, tuổi thọ trung bình nữ thường cao hơn nam.
- Ý nghĩa: Ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
2. Cơ cấu dân số theo tuổi
- Khái niệm: Là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. 
- Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng vì thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển của dân số và nguồn lao động của một nước.
- Có ba nhóm tuổi trên thế giới:
+Nhóm dưới tuổi lao động: 0 - 14 tuổi.
+Nhóm tuổi lao động: 15 - 59 (hoặc đến 64 tuổi).
+ Nhóm trên tuổi lao động: 60 (hoặc 65) tuổi trở lên.
- Có 2 nhóm nước: dân số trẻ và dân số già.
- Dân số trẻ: Độ tuổi 0 - 14 trên 35%. Tuổi 60 trở lên dưới 10%.
+ Thuận lợi: Lao động dồi dào.
+ Khó khăn: Sức ép dân số lớn đối với kinh tế - xã hội, môi trường.
- Dân số già: Độ tuổi 0 - 14 dưới 25%. Tuổi 60 trở lên trên 15%.
+Thuận lợi: Có nhiều kinh nghiệm, chất lượng cuộc sống cao.
+Khó khăn: Thiếu nhân lực, phúc lợi lớn dành cho người già.
* Tháp dân số (tháp tuổi)
- Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, qua đó biết được tình hình sinh, tử, gia tăng dân số, tuổi thọ trung bình.
 - Có ba kiểu tháp dân số cơ bản:
 + Kiểu mở rộng (Bốt-xoa-na): Đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, các cạnh thoai thoải; thể hiện tỉ suất sinh cao, trẻ em đông, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh.
 + Kiểu thu hẹp (Trung Quốc): Tháp có dạng phình to ở giữa, thu hẹp về hai phía đáy và đỉnh tháp; thể hiện sự chụyển tiếp từ dân số trẻ sang dân số già, tỉ suất sinh giảm nhanh, nhóm trẻ em ít, gia tăng dân số có xu hướng giảm dần.
 + Kiểu ổn định (Nhật Bản): Tháp có dạng hẹp ở phần đáy và mở rộng hơn ở phần đỉnh; thể hiện tỉ suất sinh thấp, tỉ sụất tử thấp ở nhóm trẻ nhưng cao ở nhóm già, tuổi thọ trung bình cao, dân số, ổn định cả về quy mô và cơ cấu.
II. Cơ cấu xã hội: gồm cơ cấu dân số theo lao động và cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa
1. Cơ cấu dân số theo lao động
a. Nguồn lao động 
- Khái niệm: bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.
- Có 2 nhóm:
+ Dân số hoạt động kinh tế: những người có việc làm ổn định, có việc làm tạm thời và những người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm.
+ Dân số không hoạt động kinh tế: học sinh, sinh viên, người nội trợ, những người thuộc tình trạng khác không tham gia lao động.
b. Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế 
- Khu vực I: Nông-lâm- ngư nghiệp
- Khu vực II: Công nghiệp-xây dựng 
- Khu vực III: Dịch vụ
=>Xu hướng: giảm khu vực I, tăng ở khu vực II và III, đặc biệt là khu vực III.
2. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa 
- Phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư, là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ.
+ Số năm đi học của người 25 tuổi trở lên.
- Các nước phát triển có trình độ văn hoá cao hơn các nước đang phát triển và kém phát triển.
* Ngoài ra còn có cơ cấu dân số theo dân tộc, tôn giáo, mức sống...

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_lop_10_bai_23_co_cau_dan_so_ban_hay.docx