Phân tích 12 câu đầu đoạn trích “Trao duyên” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Có thể triển khai theo các hướng sau:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
+ Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du: Trong nền văn học trung đại Việt Nam,
Nguyễn Du là một tài năng nổi bật. Thơ Nguyễn Du là sự thông cảm sâu sắc cho cuộc sống
và con người, nhất là con người nhỏ bé, bất hạnh bị rẻ rúng.
+ Giới thiệu về Truyện Kiều, vị trí và nội dung đoạn trích
+ Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tạo dựa trên nền tảng nhân đạo chủ nghĩa, thể loại
truyện thơ. Tác giả đã tạo nên một kiệt tác độc nhất vô nhị của nền văn học trung đại Việt
Nam.
+ Yêu cầu nghị luận
- Giới thiệu về chủ đề tác phẩm
- Trích dẫn tác phẩm/ nhận định có liên quan
II. Thân bài
1. Tổng
- Vị trí đoạn trích
- Hoàn cảnh
* Liên hệ:
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn
- Ý nghĩa nhan đề
2. Phân: Lời giãi bày và tâm trạng của Kiều khi trao duyên
a. Lời mở đầu (Lời nhờ cậy với những tín hiệu bất thường)
Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
- Lời nói (so sánh việc sử dụng các từ: cậy, chịu; cách ngắt nhịp)
- Hành động (chú ý đến sự thay bậc đổi ngôi và lí giải)
Vừa phi lý lại vừa hợp lý. Bởi vì đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to
lớn của em mình.
Đề: Phân tích 12 câu đầu đoạn trích “Trao duyên” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) I. Mở bài • Có thể triển khai theo các hướng sau: - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm + Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du: Trong nền văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Du là một tài năng nổi bật. Thơ Nguyễn Du là sự thông cảm sâu sắc cho cuộc sống và con người, nhất là con người nhỏ bé, bất hạnh bị rẻ rúng. + Giới thiệu về Truyện Kiều, vị trí và nội dung đoạn trích + Truyện Kiều được Nguyễn Du sáng tạo dựa trên nền tảng nhân đạo chủ nghĩa, thể loại truyện thơ. Tác giả đã tạo nên một kiệt tác độc nhất vô nhị của nền văn học trung đại Việt Nam. + Yêu cầu nghị luận - Giới thiệu về chủ đề tác phẩm - Trích dẫn tác phẩm/ nhận định có liên quan II. Thân bài 1. Tổng - Vị trí đoạn trích - Hoàn cảnh * Liên hệ: Nỗi riêng riêng những bàn hoàn Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn - Ý nghĩa nhan đề 2. Phân: Lời giãi bày và tâm trạng của Kiều khi trao duyên a. Lời mở đầu (Lời nhờ cậy với những tín hiệu bất thường) Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa - Lời nói (so sánh việc sử dụng các từ: cậy, chịu; cách ngắt nhịp) - Hành động (chú ý đến sự thay bậc đổi ngôi và lí giải) Vừa phi lý lại vừa hợp lý. Bởi vì đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn của em mình. ➔ Không khí kính cẩn, trang trọng ➔ Cách sử dụng từ ngữ rất chính xác, thể hiện được phẩm chất của Kiều: thông minh, ân nghĩa * Liên hệ Rằng lòng đương thổn thức đầy Tơ duyên còn vướng mối này chưa xong Hở môi ra cũng thẹn thùng Để lòng thì phụ tấm lòng với ai b. Kiều trao lời - Lời trao duyên Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em + “Giữa đường đứt gánh tương tư”: tình yêu sâu nặng nhưng giờ giữa đường lại dang dở. + “Keo loan”→ chất keo gắn kết mối tình hiện tại là .. + “Tơ thừa” +“Mặc” → ràng buộc c. Kiều nêu lí lẽ để thuyết phục em - Nhắc lại mối tình với Kim Trọng + Điệp từ “Khi” được lặp lại ba lần kết hợp với các sự kiện thời gian: nhấn mạnh tình cảm mà Kiều dành cho Kim Trọng, đâu phải tình cảm một sớm một chiều. + Kỉ niệm đẹp giữa nàng và chàng Kim “ngày quạt ước, đêm chén thề” Câu thơ chứa đựng tình cảm ngọt ngào nhưng những kỉ niệm ấy sẽ kết thúc, chỉ còn chuỗi ngày thảm thiết về sau. • Liên hệ - Sẵn tay khăn gấm quạt quỳ Với cành thoa ấy tức thì đổi trao - Vầng trăng vằng vặc giữa trời Đinh ninh hai mặt một lời song song Tóc tơ căn vặn tấc lòng Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương. - Hoàn cảnh trái ngang và sự lựa chọn của Kiều +“Sóng gió bất kì” là khi Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Kiều lại bị án oan, cha và em Kiều bị bắt, Kiều phải bán mình chuộc cha và em Những biến cố xảy ra liên tục, đẩy Kiều vào chỗ bế tắc nên Kiều phải hi sinh + Giữa hiếu và tình nàng Kiều đã chọn hiếu, bỏ qua tình cảm riêng tư mang trong mình trái tim bao dung mới làm được những việc này. → Ý nghĩa của việc liệt kê hai sự kiện • Liên hệ Đệ lời thề hải minh sơn Là con trước phải đền ơn sinh thành - Sau khi khơi gợi sự đồng cảm nơi Vân, Thúy Kiều đã dùng hết lý lẽ, sự tỉnh táo của lý trí để trải lòng cùng em Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây - Ngày xuân của em - Tình máu mủ - Viện dẫn cái chết để đề cao đức hi sinh của em ➔ Lý trí làm chủ tình cảm → Ngôn ngữ có sự kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng và cách nói dân gian. Thành ngữ “tình máu mủ”, “lời nước non”, “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: tăng sức thuyết phục cho lời thỉnh cầu. ➔ Lí lẽ thiên về tình cảm ➔ Thúy Kiều là người sắc sảo, tinh tế, thông minh, hiếu thảo, có đức hi sinh và lòng vị tha. 3. Hợp (đánh giá vấn đề nghị luận) - Nội dung: 12 câu thơ đầu là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. - Đánh giá vai trò đoạn trích trong tác phẩm - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ của Nguyễn Du có sự kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian. + Sử dụng các điển tích: keo loan, tơ duyên đi đôi với các thành ngữ: tình máu mủ, lời nước non, thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối → Làm cho lời giãi bày và thuyết phục của Thúy Kiều chạm đúng vào niềm thương cảm và lay động được lòng trắc ẩn của Thúy Vân trong đêm trao duyên. ➔ Qua đó thấy được sự chính xác, tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng nhân vật của Nguyễn Du. Lưu ý: Đề yêu cầu gì đánh giá đó III. Kết bài - Khẳng định giá trị của tác phẩm/ đối tượng nghị luận - Cảm nhận về đoạn thơ (đề yêu cầu
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_12_cau_dau_doan_trich_trao_duyen_trich_truyen_kieu.pdf