Giáo án Hóa học 10 - Chuyên đề 1: Cơ sở hóa học (15 tiết) - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thảo Nguyên - Trường THPT Ngô Thì Nhậm

Giáo án Hóa học 10 - Chuyên đề 1: Cơ sở hóa học (15 tiết) - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thảo Nguyên - Trường THPT Ngô Thì Nhậm

BÀI 1: LIÊN KẾT HÓA HỌC

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

• Viết được công thức Lewis, sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phân tử đơn giản.

• Trình bày được khái niệm về sự lai hóa AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử.

2. Năng lực

 - Năng lực chung:

• Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá

• Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm

• Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

 

docx 135 trang Phan Thành 05/07/2023 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hóa học 10 - Chuyên đề 1: Cơ sở hóa học (15 tiết) - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thảo Nguyên - Trường THPT Ngô Thì Nhậm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án chuyên đề hóa học 10
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHUYÊN ĐỀ 1: CƠ SỞ HÓA HỌC (15 TIẾT)
BÀI 1: LIÊN KẾT HÓA HỌC
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Viết được công thức Lewis, sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phân tử đơn giản.
Trình bày được khái niệm về sự lai hóa AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử.
2. Năng lực 
 - Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: 
Rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, nhận thức hóa học, tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học.
3. Phẩm chất
Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, tranh ảnh về sự lai hóa orbital nguyên tử.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, tranh ảnh về sự lai hóa orbital nguyên tử.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Gợi tâm thế vào bài học cho HS.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu có hình dung về 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh:
Hình ảnh phân tử BeCl2: 
Hình ảnh phân tử BF3: 
Hình ảnh phân tử CH4: 
Dạng hình học phân tử ảnh hưởng đến khả năng phản ứng, hoạt tính sinh học, tính phân cực,... của phân tử. Dựa trên cở sở nào để dự đoán hình học của một phân tử?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Công thức Lewis
a) Mục tiêu: 
- HS viết được công thức Lewis.
b) Nội dung:
 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, làm Câu hỏi 1, 2, 3.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, viết được công thức Lewis của các phân tử và ion.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS tìm hiểu SGK và kết hợp kiến thức đã được học:
+ Trình bày sự khác nhau giữa công thức electron và công thức Lewis.
+ Viết công thức electron và công thức Lewis của HCl, và O2.
- GV đặt câu hỏi: Trình bày các bước để viết công thức Lewis.
+ Ở bước 1: hãy nêu lại cách xác định electron hóa trị của một nguyên tử? Nêu lại electron hóa trị của các nguyên tử theo nhóm A?
(Các electron thuộc lớp ngoài cùng hoặc sát lớp ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo thành liên kết. 
Nhóm IA: 1 electron hóa trị, nhóm IIA: 2 electron hóa trị, tương tự với các nhóm khác từ IIIA đến VIIIA).
+ Giải thích cách tính tổng số electron hóa trị của CO2?
(C thuộc nhóm IVA có 4 electron hóa trị, O thuộc nhóm VIA có 6 electron hóa trị).
+ Bước 2: GV giới thiệu nguyên tử trung tâm và phối tử.
Xác định nguyên tử trung tâm và phối tử của phân tử CO2?
(nguyên tử trung tâm: C, phối tử: O).
+ GV hướng dẫn HS thực hiện bước 3 và bước 4. 
Ví dụ với CO2, không còn electron hóa trị còn lại mà C lại thiếu 4 electron nên sẽ tạo liên kết đôi với O.
+ Căn cứ các bước đã nêu ở trên, hãy giải thích từng bước khi viết công thức Lewis của các chất: PCl3
+ GV lưu ý: trong một số trường hợp nguyên tử trung tâm có thể có số lẻ electron hoặc nhiều hơn 8 electron.
- GV cho HS thực hiện theo nhóm đôi làm Câu hỏi 1, 2, và câu 3 ý a, b. GV hỏi thêm 
+ Xác đinh tổng số electron hóa trị của các phân tử. 
+ Bước 2: xác định nguyên tử trung tâm, phối tử.
+ Ở bước 4: ta điền số electron còn lại hay sẽ sử dụng liên kết đôi, liên kết ba?
(NH3: , có tổng số electron hóa trị là 8. Nguyên tử trung tâm: N, phối tử: H. Ở bước 4, ta điền số electron còn lại vào nguyên tử N).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
I. Công thức Lewis
1. Công thức electron, công thức Lewis
Công thức electron
Khi biểu diễn liên kết giữa các nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung, ta được công thức electron.
Công thức Lewis:
Khi thay mỗi cặp electron dùng chung trong công thức electron bằng một gạch nối (-), ta được công thức Lewis.
Ví dụ:
HCl
O2
2. Các bước viết công thức Lewis
Bước 1: Xác định tổng số electron hóa trị trong phân tử.
Bước 2: Vẽ khung phân tử với các liên kết đơn. 
Nguyên tử trung tâm của một phân tử hay ion là nguyên tử cần nhiều nhất số electron để tạo octet cho vỏ hóa trị của nó (hay nguyên tử có số oxi hóa cao nhất về giá trị tuyệt đối), các nguyên tử khác của phân tử hay ion đó là phối tử.
Bước 3: Điền các electron hóa trị chưa tham gia liên kết vào các nguyên tử xung quanh để đạt octet.
Bước 4: Tính số electron hóa trị còn lại. 
+ Nếu còn electron hóa trị: sử dụng để hoàn thành octet của nguyên tử trung tâm.
+ Nếu electron hóa trị hết: nguyên tử trung tâm chưa đạt octet thì chuyển các cặp electron hóa trị từ nguyên tử xung quanh để tạo liên kết đôi hoặc liên kết ba với nguyên tử trung tâm.
Ví dụ: 
Câu hỏi 1: Đáp án B. 
Số electron lớp ngoài cungd của C và S đều tuân theo quy tắc octet.
Câu hỏi 2:
Bước 1: Xác định tổng số electron hóa trị trong phân tử: (1.5)=(3.1) = 8.
Bước 2: Vẽ khung phân tử với các liên kết đơn: 
Bước 3: Hoàn thiện octet cho nguyên tử N:
Bước 4: Tính số electron hóa trị còn lại = 8 – [(1.5)+(3.1)] = 0.
Câu hỏi 3:
a) Cl2:
 N2:
b) SO2:
SO3:
Hoạt động 2: Cấu trúc hình học của một số phân tử
a) Mục tiêu: 
- HS sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phân tử đơn giản.
b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, thực hiện nhiệm vụ được giao, làm Câu hỏi 5, 6, 7.
c) Sản phẩm: HS hình thành kiến thức bài học, dự đoán mô hình của một số phân tử.
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV giới thiệu cho HS về mô hình VSEPR và công thức phân tử với dưới dạng 
AXnEm
+ Giải thích sự phân bố về phương diện hình học của các cặp electron xung quanh nguyên tử trung tâm dựa trên sự đẩy của các cặp electron đó.
- GV lưu ý về công thức:
m + n = q: tổng số cặp electron bao quanh nguyên tử A.
- Quy tắc thuyết sức đẩy:
+ Cấu hình các liên kết của nguyên tử hay ion trung tâm đa hoá trị chỉ phụ thuộc vào tổng số cặp electron hoá trị m+n=q bao quanh nó.
+ Kích thước các orbital của cặp electron hoá trị được phân bố sao cho sức đẩy giữa các cặp electron đó là tối thiểu.
+ Sức đẩy của các cặp electron giảm theo thứ tự: E-E>E-X>X-X.
+ Nguyên tử trung tâm A có độ âm điện lớn sẽ kéo mây electron của cặp electron liên kết về phía nó nhiều hơn làm cho góc liên kết tăng. Phối tử X có độ âm điện lớn sẽ kéo mây electron của cặp electron liên kết về phía nó nhiều hơn làm cho góc liên kết giảm.
Ví dụ: phân tử PCl3 có công thức VSEPR là AX3E với cấu tạo Lewis:
Trong đó, sức đầy của cặp electron chưa liên kết (E) là lớn nhất, tiếp theo là sức đẩy giữa các cặp electron của P và Cl, cuối cùng là sức đẩy giữa các cặp electron của Cl.
- GV cho HS tìm hiểu về hình dạng một số phân tử và ion dạng 
AXn.
- GV cho HS ví dụ minh họa về phân tử CO2,
+ Nguyên tử trung tâm là C, xung quanh nguyên tử trung tâm C không có cặp electron chưa liên kết, chỉ có hai cặp electron liên kết đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 180o.
- Với n = 3, Ví dụ SO3, 
xung quanh nguyên tử trung tâm S có ba cặp electron hóa trị liên kết đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 120o.
Tương tự HS tìm hiểu và trả lời câu hỏi.
-- GV đặt câu hỏi:
+ Nếu n = 2 thì mô hình phân tử có dạng gì, nêu một số phân tử và ion làm ví dụ? Tương tự với n = 3, n = 4.
(n = 2, mô hình là đường thẳng. n = 3, mô hình là tam giác phẳng.
n = 4, mô hình là tứ diện).
- GV cho HS sơ đồ H2O để minh họa:
Phân tử có ba nguyên tử, bình thường hay viết dưới dạng đường thẳng nhưng theo mô hình Sức đẩy giữa các cặp electron hóa trị, hai cặp e chưa liên kết đẩy mạnh hơn cặp e liên kết nên phân tử có cấu trúc dạng góc.
- GV cho HS tìm hiểu về dự đoán hình học một số trường hợp: SO2, NH3, H2O.
- GV giới thiệu về trường hợp tổng quát:
Tổng m+n quyết định dạng hình học của phân tử.
m+n=2AX2Eo phân tử có dạng đoạn thẳng;
m+n=3AX3E0 và AX2E1
phân tử có dạng tam giác phẳng;
m+n=4AX4E0,AX3E1 và AX2E2
phân tử có dạng tứ diện;
m+n=5A5E0,AX4E1,AX3E2 và AX2E3
phân tử có dạng lưỡng tháp tam giác;
m+n=6AX6E0,AX5E1 và AX4E2 phân tử có dạng lưỡng tháp tứ giác (bát diện).
- GV cho HS làm Câu hỏi 5, 6, 7 theo nhóm đôi. 
- GV có thể cho HS một số hình ảnh minh họa trực quan hơn:
(Từ 0:42 đến 18:00).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
II. Cấu trúc hình học của một số phân tử
1. Mô hình VSEPR (mô hình lực đẩy giữa các cặp electron hóa trị)
- Liên kết cộng hóa trị có tính định hướng không gian nên phân tử có hình dạng nhất định.
- Các cặp electron hóa trị được phân bố xung quanh nguyên tử trung tâm sao cho lực đẩy giữa chúng là nhỏ nhất.
- Công thức các chất viết dưới dạng AXnEm
A: nguyên tử trung tâm;
X: nguyên tử liên kết với nguyên tử A; n là số nguyên tử;
E: cặp electron hóa trị chưa liên kết của nguyên tử A; m là số cặp electron.
Nếu nguyên tử trung tâm lẻ một electron thì electron đó vẫn được tính tương đương một cặp electron.
Ví dụ:
CH4, NH3E, OH2E2.
2. Hình dạng một số phân tử và ion
- Sử dụng mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phần tử AXn (n = 2, 3, 4...) và AXnEm (n = 2, 4 và m = 1, 2)
a) Trường hợp AXn (n = 2, 3, 4...) 
b) Dự đoán dạng hình học của một số trường hợp AXnEm (n = 2, 4 và m = 1, 2)
Câu hỏi 5: 
Đáp án C. Nguyên tử P có 5 e hoá trị, sau khi liên kết với H còn lại 1 cặp e chưa liên kết nên công thức VSEPR có dạng PH3E (E là cặp e chưa liên kết).
Câu hỏi 6:
Phân tử
CCl4
H2 S
CO2
SO3
PH3
VSEPR
AX4
AX2E2
AX2
AX3
AX3E
Số cặp electron liên kết
4
2
4
4
3
Số cặp electron chưa liên kết
0
2
0
0
1
Câu hỏi 7:
Công thức theo mô hình VSEPR của OF2 là AX2E2 với dạng hình học là gấp khúc (chữ V ). Phân tử OF2 phân cực do liên kết O - F phân cực về phía có nguyên tử F do độ âm điện F(3,98)>O(3,44).
Hoạt động 3: Sự lai hóa orbital nguyên tử
a) Mục tiêu: 
- Trình bày được khái niệm về sự lai hóa AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử.
b) Nội dung:
 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi 10, 11.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, giải thích liên kết trong một số phân tử.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề: Khi sử dụng sự xen phủ các orbital nguyên tử tạo thành liên kết hóa học, không giải thích được góc liên kết ở một số trường hợp.
+ Ví dụ: CH4. GV nhấn mạnh: 4 orbital lai hóa xen phủ với các orbital 1s của bốn nguyên tử H, tạo ra bốn liên kết σ (C - H), nên góc liên kết HCH trong tứ diện đều (có nguyên tử C ở tâm) bằng 109,5o.
- Để giải thích có thể sử dụng khái niệm lai hóa orbital.
- HS tìm hiểu SGK, trả lời:
+ Thế nào là lai hóa orbital?
+ Một số trạng thái lai hóa cơ bản? (sp, sp2, sp3).
- GV chiếu hình ảnh, hướng dẫn về lai hóa sp3, 
Cho ví dụ về hình ảnh lai hóa của AO của NF3.
- Tương tự với các chất BF3, BeF2, để giới thiệu các trường hợp lai hóa AO sp2, sp.
- GV hướng dẫn tổng quát:
+ Tổng số liên kết σ của nguyên tử trung tâm A với các nguyên tử xung quanh X+ số cặp electron hóa trị của A chưa liên kết.
(Cặp electron liên kết được biểu diễn bằng dấu gạch, electron chưa liên kết có thể là electron độc thân và liên kết kép được coi là 1 liên kết).
+ Nếu tổng số này là 2 thì trạng thái lai hóa sp, là 3 thì trạng thái lai hóa sp2, là 4 thì trạng thái lai hóa sp3.
- Ví dụ: Nguyên tử C trong CO2 (O=C=O) chỉ có 2 liên kết nên ở trạng thái lai hóa sp.
Nguyên tử N trong NO2 (O-N=O) có 3 liên kết nên ở trạng thái lai hóa sp2.
- GV chú ý cho HS: Các kiểu lai hóa quyết định dạng hình học của phân tử
+ Lai hoá sp: đường thẳng
+ Lai hoá sp²: tam giác phẳng
+ Lai hoá sp3: hình tứ diện (hoặc tháp tam giác)
- HS thực hiện nhóm đôi làm Câu hỏi 10, 11a và 11 b.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
III. Sự lai hóa orbital nguyên tử
1. Khái niệm lai hóa orbital
- Các orbital của cùng một nguyên tử có năng lượng gần nhau có thể tổ hợp với nhau tạo ra orbital mới có hình dạng giống nhau và có năng lượng bằng nhau nhưng định hướng khác nhau trong không gian, gọi là orbital lai hóa.
Số orbital lai hóa được hình thành bằng tổng số orbital tham gia lai hóa.
Ví dụ (SGK -tr9).
2. Một số trạng thái lai hóa cơ bản
a) Lai hóa sp3
Một AO s tổ hợp với ba AO p trong một nguyên tửu tạo ra bốn AO lai hóa sp3, hướng về bốn đỉnh của một tứ diện đều mà tâm của hình tứ diện là hạt nhân nguyên tử đang xét. Góc tạo bởi hai trục của hai AO kề nhau là 109,5o. Lai hóa sp3 còn được gọi là lai hóa tứ diện.
Ví dụ: NF3
b) Lai hóa sp2
Một AO s tổ hợp với hai AO p trong một nguyên tử, tạo ra ba AO lai hoá sp2 hướng về ba đình của một tam giác đều. Ba AO này cùng nằm trong một mặt phẳng, góc tạo bởi hai trục của hai AO kề nhau là 120°. Lai hoá sp2 còn được gọi là lai hoá tam giác phẳng.
Ví dụ: BF3
c) Lai hóa sp
Một AO s tổ hợp với một AO p trong một nguyên tử tạo ra hai AO là 180o. Lai hóa sp còn được gọi là lai hóa thẳng.
Ví dụ: BeF2
Câu hỏi 10:
Trạng thái lai hoá của C(1) là sp3;C(2) là sp2;C(3) là sp.
Nguyên tử C(1) có tổng số liên kết =4⇒ lai hoá sp3.
C(2) có tổng số liên kết =3⇒ lai hoá sp2.
C(3) có tổng số liên kết =2⇒ lai hoá sp. 
Câu hỏi 11. 
a) Phân tử BeH2 : Cấu hình electron của Be:1 s22 s2.
AO-2s lai hoá với 1AO-2p tạo hai AO lai hoá sp và còn hai AO p không lai hoá.
Hai AO lai hoá sp của Be xen phủ với hai AO-s của hai nguyên tử H tạo hai liên kết σ. Nguyên tử trung tâm Be không còn electron chưa liên kết nên hai AO lai hoá đẩy nhau với lực lớn nhất tạo góc 180∘. Trong phân tử BeH2, nguyên tử Be còn hai AO-p không lai hoá và là AO trống.
b) Phân tử SO2 : Cấu hình electron hoá trị của S:3 s23p4.
Nguyên tử S ở trạng thái lai hoá sp2 :
 gồm 3AO lai hóa + 1AO không lại hóa.
Nguyên tử S dùng AO lai hoá sp2 thứ nhất (chứa 1 e độc thân) xen phủ với AO p của một trong hai nguyên tử O tạo liên kết σ và dùng AO không lai hoá chứa 1 e độc thân xen phủ với AO p của chính nguyên tử O đó tạo ra liên kết π. Nguyên tử S dùng AO lai hoá sp2 thứ hai chứa cặp e tạo liên kết cho - nhận với AO trống của nguyên tử O còn lại và nguyên tử S còn AO lai hoá sp2 thứ ba chứa cặp e không liên kết. Do cặp e không liên kết đẩy mạnh hơn hai cặp e liên kết nên phân tử SO2 có dạng góc (chữ V ).
Bảng tổng kết:
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm Câu hỏi 3, 4 (SGk -tr7), 8, 9 (SGK-tr9).
c) Sản phẩm học tập: HS giải được bài về công thức Lewis, cấu trúc hình học của một số phân tử, sự lai hóa orbital nguyên tử.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.
1. Công thức Công thức Lewis dùng biễu diễn liên kết hoá học trong phân tử cộng hoá trị.
2. Mô hình VSEPR dùng biểu diễn dạng hình học của phân tử do sức đẩy khác nhau giữa các cặp electron liên kết và chưa liên kết.
3. Sự lai hoá AO dùng giải thích một số hiện tượng thực tế quan sát được hoặc đo lường được.
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm làm Câu hỏi 3, 4 (SGk -tr7), 8, 9 (SGK-tr9).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.
Kết quả: 
3.
c) H2O: 
H2S: 
HOCl: 
4. Đáp án C. Số electron lớp ngoài cùng của O tuân theo quy tắc octet, nguyên tử trung tâm N có số lẻ electron, dẫn đến phân tử NO2 dễ dimer hoá ⇒NO22 để hoàn thiện octet.
8. Chọn A. Dạng hình học của NH4+là tứ diện với nguyên tử N lai hoá sp3 (trong đó 4 liên kết N-H tương đương).
9. Dạng hình học:
Phân tử
CO2
CS2
BF3
SCl2
Dạng hình học
Đường thẳng
Đường thẳng
Tam giác phẳng
Góc (chữ V)
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm Câu hỏi 11c, 12 (SGK -tr12) và bài tập thêm.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức đã học giải quyết bài về cấu trúc hình học của một số phân tử, sự lai hóa orbital nguyên tử.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập: Câu hỏi 11c, 12 (SGK -tr12) và bài tập thêm.
- GV cho HS làm bài tập thêm:
Bài 1:
a) Hãy cho biết kiểu lai hóa của nguyên tử trung tâm và dạng hình học của phân tử và ion dưới đây, đồng thời so sánh các góc liên kết của chúng: NO2, NO2+,NO2-.
b) So sánh momen lưỡng cực giữa 2 phân tử NH3 và NF3. Giải thích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.
Đáp án:
11. 
c) Phân tử NH3: Cấu hình electron hóa trị của N: 2s23p3.
Nguyên tử N ở trạng thái lai hóa sp3
Nguyên tử N dùng ba AO lai hoá sp3 (chứa 1 e độc thân) xen phủ với AO s của ba nguyên tử H tạo liên kết σ và một còn AO lai hoá sp3 thứ tư chứa cặp e không liên kết. Do cặp e không liên kết đẩy mạnh hơn ba cặp e liên kết nên phân tử NH3 có dạng tứ diện (tháp tam giác) nguyên tử N ở đỉnh với cặp e chưa liên kết và 3 nguyên tử H ở 3 đỉnh của tam giác đáy.
12. 
a) Trong phân tử NCl3, nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá sp³.
Phân tử SO3, nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá sp2.
Phân tử CO2, nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá sp.
b) Phân tử NCl3 có dạng tháp tam giác và phân cực về phía các nguyên tử Cl ở tam giác đáy.
Phân tử SO3 có dạng tam giác phẳng và không phân cực do góc liên kết OSO bằng 120∘ và các liên kết phân cực về phía nguyên tử O có độ lớn như nhau triệt tiêu nhau.
Phân tử CO2 có dạng đường thẳng và không phân cực do hai liên kết phân cực về hai phía của đường thẳng có độ lớn bằng nhau triệt tiêu nhau.
Đáp án bài thêm:
Bài 1:
a) 
Góc liên kết giảm theo thứ ự NO2+,NO2,NO2- do NO2+lai hóa sp nên góc 180o.
NO2,NO2- đều là lai hóa sp2, nhưng ảnh hưởng đẩy của cặp electron chưa liên kết của nguyên tử N trong NO2- mạnh hơn 1 electron chưa liên kết của nguyên tử N trong NO2 làm góc của NO2- hẹp hơn góc của NO2.
b) Momen lưỡng cực μ của NH3 mạnh hơn củ NF3 do:
- Ở NH3: Chiều của các momen liên kết và cặp electron chưa liên kết của N cùng hướng nên momen lưỡng cực tổng cộng của phân tử lớn hơn so với NF3.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Ghi nhớ kiến thức trong bài. 
Hoàn thành các bài tập trong SBT
Chuẩn bị bài mới "Bài 2: Phản ứng hạt nhân".
Trên đây là mẫu giáo án chuyên đề Hóa 10 chân trời sáng tạo
Có đủ giáo án chính và giáo án chuyên đề cả 3 bộ sách mới
Thày cô liên hệ 0969 325 896 ( có zalo ) để có trọn bộ cả năm bộ giáo án trên.
Nhận cung cấp giáo án cho tất cả các môn học 
Có đủ các mẫu giáo án theo c/v5512, c/v 4040, c/v 3280
Có đủ giáo án tất cả các môn học cho 3 bộ sách giáo khoa mới 
CÁNH DIỀU, KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Thày cô có thể xem và tải tài liệu tại website: tailieugiaovien.edu.vn
Giáo án Hóa 10 Kết nối tri thức ( có đủ cả 3 bộ Giáo án )
MỞ ĐẦU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này học sinh đạt các yêu cầu sau:
1. Kiến thức: 
Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học.
Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.
Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, 
2. Năng lực 
- Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
- Năng lực riêng: 
 Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: sử dụng các thuật ngữ hóa học, tên các nguyên tố hóa học trong bài học.
3. Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, hình ảnh hoặc video giới thiệu về đối tượng nghiên cứu của hóa học; Tranh, video, tài liệu tham khảo trên sách báo internet về vai trò của hóa học với đời sống, sản xuất. Bảng khổ A0 sơ đồ hóa về phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học; Phiếu học tập.
 2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục tiêu: HS chơi trò chơi về môn hóa học gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.
b) Nội dung: Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ
c) Sản phẩm: Các khái niệm, hiện tượng hóa học đã học từ môn KHTN ở THCS 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV trình chiếu các hình phụ là các hình ảnh biểu diễn cho một khái niệm, hiện tượng hóa học.
- HS trả lời đúng mỗi hình phụ sẽ có một cơ hội lật mảnh ghép trong hình lớn, nhận được 1 gợi ý về từ khóa chính và có thể trả lời từ khóa chính.
+ Các mảnh hình phụ: 
Hình 1:
=> Đáp án: Phi kim (6 chữ cái)
Hình 2: 
=> Đáp án: Thạch cao (8 chữ cái)
Hình 3:
=> Đáp án: Nóng chảy (8 chữ cái)
Hình 4: 
=> Đáp án: Liên kết (7 chữ cái)
Hình 5: 
=> Đáp án: Công thức hóa học. (14 chữ cái)
+ Hình lớn chứa từ khóa chính: 
 => Từ khóa chính: (15 chữ cái) Thí nghiệm hóa học.
- Gợi ý cho từ khóa chính:
+ Đây là một phương pháp học tập đặc trưng trong môn hóa học.
+ Phương pháp học tập này rất thú vị, sẽ giúp em học tập tốt môn hóa học.
+ Em phải nắm vững lý thuyết trước khi thực hành.
+ Phương pháp học này thường không diễn ra ở lớp học mà được thực hiện ở phòng chuyên dụng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng nghe luật chơi, câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét: 
- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng. 
- Từ đáp án từ khóa chính dẫn vào bài học “Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học là một trong những phương pháp học tập giúp các em học tốt môn học này. Để hiểu rõ hơn về đối tượng, ứng dụng của hóa học cũng như các phương pháp học tốt môn hóa học, chúng ta cùng đến với bài học “Mở đầu”.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Đối tượng của môn hóa học.
a) Mục tiêu: 
-Nêu được đối tượng nghiên cứu của môn hóa học.
b) Nội dung: HS đọc SGK để trả lời câu hỏi, tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Đối tượng nghiên cứu của môn hóa học và đáp án câu hỏi 1, 2 sgk trang 7.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I sgk và trả lời câu hỏi ?1, 2 sgk trang 7.
-GV sử dụng hình ảnh, video, giới thiệu về các chuyên ngành của hóa học và giới thiệu với HS về đối tượng nghiên cứu của các ngành hóa học, từ đó giới thiệu các ngành nghề liên quan đến hóa học trong tương lai.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày.
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học
- Đáp án câu hỏi ?1 sgk trang 7:
5 ví dụ về sự biến đổi chất:
+ Trứng rán, không còn mùi tanh, có mùi thơm.
+ Cửa sắt lâu ngày bị gỉ.
+ Ủ nho thành rượu vang.
+ Phân bón tự nhiên được tạo ra khi có tia lửa điện (sét) do nitrogen tác dụng với oxygen (trong không khí).
+ Các phản ứng cháy.
- Đáp án câu hỏi ?2 sgk trang 7
+ Hợp chất hữu cơ là hợp chất của carbon (trừ carbon oxide và muối carbonate, hợp chất carbide, cyanide).
+ Hợp chất vô cơ là các hợp chất không phải của carbon (trừ carbon oxide và muối carbonate, hợp chất carbide, cyanide).
- Đối tượng nghiên cứu của hóa học:
+ Các chất hữu cơ
+ Các chất vô cơ
+Các vật liệu tự nhiên và nhân tạo.
- Các chuyên ngành của hóa học : 
+ Hóa lí
+ Hóa sinh
+ Hóa học hữu cơ
+ Hóa học vô cơ
+ Hóa học phân tích,..
=> Xuất hiện nhiều chuyên ngành mới như khoa học vật liệu, hóa dược, công nghệ hóa học,... 
 Hoạt động 2: VAI TRÒ CỦA HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT
a) Mục tiêu: Nêu được vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất.
b) Nội dung: HS đọc SGK, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS 
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
-GV giao cho từng nhóm thuyết trình về vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Nhóm 1: Trong cuộc sống hằng ngày, hóa học có vai trò trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, thuốc chữa bệnh, lựa chọn và sử dụng thuốc tẩy rửa...
+ Nhóm 2: Hóa học có vai trò trong việc đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng.
+ Nhóm 3: Vai trò của hóa học trong ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất các hóa chất cơ bản và nghiên cứu sản xuất các vật liệu mới, 
+ Yêu cầu của bài thuyết trình: nêu được các ngành nghề, sản phẩm cụ thể ứng dụng trong từng lĩnh vực. Trước khi có những sản phẩm hóa học đó thì con người phải đối diễn với những khó khăn nào. Hóa học trong tương lai hứa hẹn điều gì ở các lĩnh vực này. 
-GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi ?3,4 sgk trang 8
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày.
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
II. Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất.
-Hóa học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản xuất: 
+ Lương thực – thực phẩm
+ Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng.
+ Thuốc chữa bệnh, 
 => Có rất nhiều ngành nghề liên quan đến hóa học :
+ Nhà khoa học.
+ Giáo viên hóa học.
+ Môi trường.
+ Pháp y hoặc xét nghiệm y học, 
-Trả lời câu hỏi ?3 sgk trang 8 
Một số sản phẩm hóa học hằng ngày: 
+ Gia vị thực phẩm.
+ Chất tẩy rửa.
+ Dược phẩm, mỹ phẩm.
+ Đồ gia dụng trong gia đình.
+ Vật liệu xây dựng.
- Trả lời câu hỏi ?4 sgk trang 8: Người nông dân sử dụng phân bón hóa học để tăng năng suất cây trồng.
Hoạt động 3: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU HÓA HỌC
a) Mục tiêu: Nêu được vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất.
b) Nội dung: HS đọc SGK, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS đưa ra các phương pháp học tốt môn hóa học, các bước sơ đồ quy trình nghiên cứu, phương pháp mô hình và phương pháp thực nghiệm.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
-GV yêu cầu HS nêu cách học tốt môn hóa học:
+ Khi học tập môn hóa học qua sách giáo khoa, em cần làm gì?
+ Để học tốt môn Hóa học, HS ngoài việc nắm vững kiến thức lý thuyết, các em phải vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng như thế nào?
- GV yêu cầu HS sắp xếp lại trật tự các bước sơ đồ quy trình nghiên cứu:
a, Tiến hành thí nghiệm.
b, So sánh kết quả với giả thuyết.
c, Đặt ra giả thuyết khoa học.
d, Quan sát và đặt câu hỏi.
e, Báo cáo kết quả.
f, Lập kế hoạch thí nghiệm để kiểm chướng giả thuyết khoa học.
g, Phân tích kết quả thí nghiệm.
- GV giới thiệu phương pháp mô hình và phương pháp thực nghiệm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày.
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
III. Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học
-HS cần thực hiện hoạt động tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin và nắm vững thông tin cần thiết qua sgk.
+ Xuất phát từ mục tiêu của mỗi bài học, HS tìm hiểu kiến thức qua sgk.
+ Xử lí các thông tin, đưa ra các giải thích, dự đoán, kết luận

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_toan_10_chuyen_de_1_co_so_hoa_hoc_15_tiet_nam_hoc_20.docx