Giáo án Hóa học 10 - Chương trình cả năm - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thảo Nguyên - Trường THPT Ngô Thì Nhậm
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này học sinh đạt các yêu cầu sau:
1. Kiến thức:
● Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học.
● Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.
● Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất,
2. Năng lực
- Năng lực chung:
● Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
● Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
● Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hóa học 10 - Chương trình cả năm - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Thảo Nguyên - Trường THPT Ngô Thì Nhậm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này học sinh đạt các yêu cầu sau: 1. Kiến thức: Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học. Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học. Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, 2. Năng lực - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. - Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: sử dụng các thuật ngữ hóa học, tên các nguyên tố hóa học trong bài học. 3. Phẩm chất - Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác. - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, hình ảnh hoặc video giới thiệu về đối tượng nghiên cứu của hóa học; Tranh, video, tài liệu tham khảo trên sách báo internet về vai trò của hóa học với đời sống, sản xuất. Bảng khổ A0 sơ đồ hóa về phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học; Phiếu học tập. 2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: HS chơi trò chơi về môn hóa học gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập. b) Nội dung: Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ c) Sản phẩm: Các khái niệm, hiện tượng hóa học đã học từ môn KHTN ở THCS d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV trình chiếu các hình phụ là các hình ảnh biểu diễn cho một khái niệm, hiện tượng hóa học. - HS trả lời đúng mỗi hình phụ sẽ có một cơ hội lật mảnh ghép trong hình lớn, nhận được 1 gợi ý về từ khóa chính và có thể trả lời từ khóa chính. + Các mảnh hình phụ: Hình 1: => Đáp án: Phi kim (6 chữ cái) Hình 2: => Đáp án: Thạch cao (8 chữ cái) Hình 3: => Đáp án: Nóng chảy (8 chữ cái) Hình 4: => Đáp án: Liên kết (7 chữ cái) Hình 5: => Đáp án: Công thức hóa học. (14 chữ cái) + Hình lớn chứa từ khóa chính: => Từ khóa chính: (15 chữ cái) Thí nghiệm hóa học. - Gợi ý cho từ khóa chính: + Đây là một phương pháp học tập đặc trưng trong môn hóa học. + Phương pháp học tập này rất thú vị, sẽ giúp em học tập tốt môn hóa học. + Em phải nắm vững lý thuyết trước khi thực hành. + Phương pháp học này thường không diễn ra ở lớp học mà được thực hiện ở phòng chuyên dụng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát và chú ý lắng nghe luật chơi, câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Các HS xung phong phát biểu trả lời. Bước 4: Kết luận, nhận xét: - GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng. - Từ đáp án từ khóa chính dẫn vào bài học “Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học là một trong những phương pháp học tập giúp các em học tốt môn học này. Để hiểu rõ hơn về đối tượng, ứng dụng của hóa học cũng như các phương pháp học tốt môn hóa học, chúng ta cùng đến với bài học “Mở đầu”. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Đối tượng của môn hóa học. a) Mục tiêu: -Nêu được đối tượng nghiên cứu của môn hóa học. b) Nội dung: HS đọc SGK để trả lời câu hỏi, tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Đối tượng nghiên cứu của môn hóa học và đáp án câu hỏi 1, 2 sgk trang 7. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I sgk và trả lời câu hỏi ?1, 2 sgk trang 7. -GV sử dụng hình ảnh, video, giới thiệu về các chuyên ngành của hóa học và giới thiệu với HS về đối tượng nghiên cứu của các ngành hóa học, từ đó giới thiệu các ngành nghề liên quan đến hóa học trong tương lai. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học - Đáp án câu hỏi ?1 sgk trang 7: 5 ví dụ về sự biến đổi chất: + Trứng rán, không còn mùi tanh, có mùi thơm. + Cửa sắt lâu ngày bị gỉ. + Ủ nho thành rượu vang. + Phân bón tự nhiên được tạo ra khi có tia lửa điện (sét) do nitrogen tác dụng với oxygen (trong không khí). + Các phản ứng cháy. - Đáp án câu hỏi ?2 sgk trang 7 + Hợp chất hữu cơ là hợp chất của carbon (trừ carbon oxide và muối carbonate, hợp chất carbide, cyanide). + Hợp chất vô cơ là các hợp chất không phải của carbon (trừ carbon oxide và muối carbonate, hợp chất carbide, cyanide). - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Các chất hữu cơ + Các chất vô cơ +Các vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Các chuyên ngành của hóa học : + Hóa lí + Hóa sinh + Hóa học hữu cơ + Hóa học vô cơ + Hóa học phân tích,.. => Xuất hiện nhiều chuyên ngành mới như khoa học vật liệu, hóa dược, công nghệ hóa học,... Hoạt động 2: VAI TRÒ CỦA HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT a) Mục tiêu: Nêu được vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất. b) Nội dung: HS đọc SGK, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV giao cho từng nhóm thuyết trình về vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Nhóm 1: Trong cuộc sống hằng ngày, hóa học có vai trò trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, thuốc chữa bệnh, lựa chọn và sử dụng thuốc tẩy rửa... + Nhóm 2: Hóa học có vai trò trong việc đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng. + Nhóm 3: Vai trò của hóa học trong ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất các hóa chất cơ bản và nghiên cứu sản xuất các vật liệu mới, + Yêu cầu của bài thuyết trình: nêu được các ngành nghề, sản phẩm cụ thể ứng dụng trong từng lĩnh vực. Trước khi có những sản phẩm hóa học đó thì con người phải đối diễn với những khó khăn nào. Hóa học trong tương lai hứa hẹn điều gì ở các lĩnh vực này. -GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi ?3,4 sgk trang 8 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. II. Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất. -Hóa học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản xuất: + Lương thực – thực phẩm + Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng. + Thuốc chữa bệnh, => Có rất nhiều ngành nghề liên quan đến hóa học : + Nhà khoa học. + Giáo viên hóa học. + Môi trường. + Pháp y hoặc xét nghiệm y học, -Trả lời câu hỏi ?3 sgk trang 8 Một số sản phẩm hóa học hằng ngày: + Gia vị thực phẩm. + Chất tẩy rửa. + Dược phẩm, mỹ phẩm. + Đồ gia dụng trong gia đình. + Vật liệu xây dựng. - Trả lời câu hỏi ?4 sgk trang 8: Người nông dân sử dụng phân bón hóa học để tăng năng suất cây trồng. Hoạt động 3: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU HÓA HỌC a) Mục tiêu: Nêu được vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất. b) Nội dung: HS đọc SGK, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS đưa ra các phương pháp học tốt môn hóa học, các bước sơ đồ quy trình nghiên cứu, phương pháp mô hình và phương pháp thực nghiệm. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV yêu cầu HS nêu cách học tốt môn hóa học: + Khi học tập môn hóa học qua sách giáo khoa, em cần làm gì? + Để học tốt môn Hóa học, HS ngoài việc nắm vững kiến thức lý thuyết, các em phải vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng như thế nào? - GV yêu cầu HS sắp xếp lại trật tự các bước sơ đồ quy trình nghiên cứu: a, Tiến hành thí nghiệm. b, So sánh kết quả với giả thuyết. c, Đặt ra giả thuyết khoa học. d, Quan sát và đặt câu hỏi. e, Báo cáo kết quả. f, Lập kế hoạch thí nghiệm để kiểm chướng giả thuyết khoa học. g, Phân tích kết quả thí nghiệm. - GV giới thiệu phương pháp mô hình và phương pháp thực nghiệm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. III. Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học -HS cần thực hiện hoạt động tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin và nắm vững thông tin cần thiết qua sgk. + Xuất phát từ mục tiêu của mỗi bài học, HS tìm hiểu kiến thức qua sgk. + Xử lí các thông tin, đưa ra các giải thích, dự đoán, kết luận, trả lời câu hỏi, bài tập. + Ghi nhớ kiến thức cốt lõi + Vận dụng kiến thức kĩ năng và thực tiễn -HS phải nắm vững và vận dụng các kiến thức đã học, đồng thời chú ý rèn luyện các kĩ năng: + Biết làm thí nghiệm an toàn thành công. + Rèn luyện thói quan tìm tòi, khám phá, tư duy và hành động, suy luận và sáng tạo + Hình thành sự hứng thú, say mê và chủ động trong học tập. -Các bước tiến hành: Bước 1: d Bước 2: c Bước 3: f Bước 4: a Bước 5: g Bước 6: b Bước 7: e -Phương pháp mô hình được dùng để mô tả, mô phỏng cấu tạo của các hạt quá nhỏ, không thể quan sát được bằng mắt thường. Từ đó suy ra cấu tạo của các vật thể thật trong cuộc sống Ví dụ: mô hình cấu tạo nguyên tử của Rutherford: -Phương pháp thực nghiệm đóng vai trò cốt lõi của nghiên cứu hóa học. Các giả thuyết và mô hình đều phải được kiểm chứng bằng thực nghiệm và từ đó hình thành các quy luật. Ví dụ: Sử dụng phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu chlorine C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về đối tượng nghiên cứu, vai trò của hóa học và phương pháp học tập môn hóa học b) Nội dung: GV đưa ra phiếu bài tập; HS suy nghĩ, hoàn thành phiếu. c) Sản phẩm học tập: Các câu trả lời cho câu hỏi, bài tập trong phiếu bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu bài tập cá nhân: Phiếu bài tập Câu 1: Em hãy vẽ sơ đồ biểu thị mối liên hệ giữa hóa học và các ngành khoa học tự nhiên khác. Câu 2: Nếu em là một nhà hóa học, em sẽ nghiên cứu sản phẩm gì để giúp ích cho đời sống và sản xuất? Câu 3: Em sẽ làm gì để học tốt môn hóa học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ trả lời. - GV điều hành, quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chữa bài, chốt đáp án. - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương. Đáp án: Câu 1: Câu 2: Nếu em là một nhà hóa học, em sẽ nghiên cứu ra một loại năng lượng mới an toàn, tiết kiệm, thân thiện với môi trường. Loại nhiên liệu này có thể thay thế xăng, dầu, khí đốt và có tính ứng dụng cao. Hoặc em sẽ nghiên cứu ra một loại thuốc giúp con người chữa khỏi các căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, nâng cao tuổi thọ Câu 3: Để học tốt môn hóa học em sẽ: -Vận dụng linh hoạt, hợp lí các phương pháp học tập môn hóa học. - Biết làm thí nghiệm hóa học, biết quan sát hiện tượng trong thí nghiệm, trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống. + Có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo. + Ghi nhớ một cách khoa học, có chọn lọc. + Phải đọc thêm sách, rèn luyện lòng ham thích đọc sách và cách đọc sách. + D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Nêu quy trình các bước vận dụng phương pháp nghiên cứu hóa học để giải quyết một số tình huống trong đời sống. b) Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu của giáo viên. c) Sản phẩm: Sơ đồ quy trình nghiên cứu chứng minh trong sản phẩm của quá trình hô hấp có chứa CO2. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -GV yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm 4 đưa ra sơ đồ quy trình nghiên cứu để giải thích hiện tượng. “Cho một con ếch cùng thức ăn vào chiếc lọ đóng kín nắp, sau một thời gian ngắn thì ếch chết”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời. - GV điều hành, quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá, đưa ra sơ đồ quy trình đúng. Đáp án: - Bước 1: Quan sát đặt câu hỏi: “Cho một con ếch cùng thức ăn vào chiếc lọ đóng kín nắp, sau một thời gian ngắn thì ếch chết. Tại sao? ”. - Bước 2: Đặt ra giả thuyết khoa học: Con ếch đã sử dụng hết khí O2 trong lọ và chỉ còn sản phẩm của quá trình hô hấp là khí CO2 không duy trì sự sống. - Bước 3: Lập kế hoạch thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết khoa học: Lập kế hoạch thí nghiệm chứng minh trong hơi thở của con người và các loại động vật có chứa CO2. Ví dụ : Sục hơi thở vào nước vôi trong, - Bước 4: Tiến hành thí nghiệm đã lập ở bước 3 và ghi chép lại các kết quả thí nghiệm. - Bước 5: Phân tích kết quả thí nghiệm: Trình bày các kết quả thí nghiệm thành bảng, viết hiện tượng và phương trình hóa học. - Bước 6: So sánh kết quả với giả thuyết: Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết đặt ra là chính xác. Nếu kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết chưa chính xác ta thực hiện lại quy trình ở bước 2 và đưa ra giả thuyết khác. - Bước 7: Báo cáo kết quả: ghi chép lại và báo cáo thí nghiệm hoặc trình bày trước giáo viên và các bạn trong lớp về tiến trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm và kết luận. BÀI 1: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: Trình bày được thành phần của nguyên tử (nguyên tử gồm 2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt nhân tạo nên bởi các hạt proton, neutron, lớp vỏ tạo nên bởi các electron; điện tích, khối lượng mỗi loại hạt). Nêu được khái niệm số khối, kí hiệu số khối 2. Năng lực Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá. Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: sử dụng các thuật ngữ hóa học, tên các nguyên tố hóa học trong bài học. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học: so sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với nguyên tử. Năng lực tính toán hóa học: vận dụng kiến thức bài học tính được thể tích, khối lượng nguyên tử, số khối. 3. Phẩm chất Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác. Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, hình ảnh hoặc video giới thiệu về nguyên tử. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: HS nhớ lại kiến thức cũ và tạo hứng thú khi vào bài mới. b) Nội dung: GV đưa ra câu hỏi mở đầu yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức môn KHTN đã học ở THCS trả lời. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV đưa ra câu hỏi mở đầu: “Chương trình KHTN em đã được học về nguyên tử, Vậy nguyên tử gồm các loại hạt cơ bản nào? Các nhà khoa học đã phát hiện ra các loại hạt cơ bản đó như thế nào?” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát và chú ý lắng câu hỏi và đưa ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Các HS xung phong phát biểu trả lời. Bước 4: Kết luận, nhận xét: - GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng. Đáp án: Nguyên tử gồm 3 loại hạt cơ bản: Proton, electron và neutron - Năm 1897: J.J. Thomson phát hiện ra electron bằng thí nghiệm phóng điện qua không khí loãng. -Năm 1911: E. Rutherford phát hiện ra hạt nhân bằng thí nghiệm bắn phá lá vàng mỏng bằng hạt chùm alpha và năm 1918, phát hiện ra proton qua thí nghiệm bắn phá nitrogen. - Năm 1932, J. Chadwick phát hiện ra neutron khi bắn phá beryllium bằng các hạt alpha. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử. a) Mục tiêu: - Trình bày được thành phần của nguyên tử (nguyên tử gồm 2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt nhân tạo nên bởi các hạt proton, neutron, lớp vỏ tạo nên bởi các electron; điện tích, khối lượng mỗi loại hạt). b) Nội dung: HS đọc SGK, nhớ lại kiến thức môn KHTN để trả lời câu hỏi, tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS trình bày về cấu tạo của nguyên tử và trả lời câu hỏi ?1,2,3 sgk trang 14. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV yêu cầu HS nêu thành phần của nguyên tử và trả lời câu hỏi ?1 sgk trang 14: + Nguyên tử gồm mấy phần? +Mỗi phần của nguyên tử chứa loại hạt nào? + Hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi ?1 sgk trang 14 -GV yêu cầu HS hoàn thành bảng khối lượng, điện tích của các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử và so sánh khối lượng của electron với proton, neutron. Đưa ra các nhận xét về khối lượng, điện tích nguyên tử: + Hoàn thành bảng sau : + Hãy so sánh khối lượng của electron với proton, neutron. + Đưa ra nhận xét khối lượng của nguyên tử sẽ nằm tập trung ở lớp vỏ nguyên tử hay hạt nhân? Vì sao? + Hãy giải thích tại sao nguyên tử trung hòa về điện? -GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân làm câu hỏi ?2,3 sgk trang 14. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. I. Các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử. -Thành phần của nguyên tử gồm 2 phần: + Hạt nhân: chứa các proton mang điện tích dương và các neutron không mang điện tích. + Vỏ nguyên tử: chứa các hạt electron mang điện tích âm. + Trả lời câu hỏi ?1 sgk trang 14: Mô hình biểu diễn thành phần cấu tạo của nguyên tử Bảng khối lượng, điện tích của các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử + Electron có khối lượng nhỏ hơn proton và neutron khoảng 2000 lần. =>Nhận xét: Khối lượng của nguyên tử tập trung ở hạt nhân vì khối lượng lớp vỏ chứa electron là không đáng kể so với khối lượng hạt nhân. + Nguyên tử trung hòa về điện là do có số hạt proton mang điện tích dương bằng số hạt electron mang điện tích âm: p = e. - Trả lời câu hỏi ?2 sgk trang 14: C - Trả lời câu hỏi ?3 sgk trang 14: Đa số hạt alpha bay xuyên qua lá vàng mỏng với hướng di chuyển không đổi. Một số hạt alpha bị lệch hướng, chứng tỏ có va chạm trước khi bay ra khỏi lá vàng. Hoạt động 2: Kích thước và khối lượng của nguyên tử. a) Mục tiêu: - So sánh được kích thước của hạt nhân với kích thước của nguyên tử. -Tính được khối lượng nguyên tử dựa vào số hạt cơ bản. b) Nội dung: HS đọc SGK, thảo luận nhóm đôi để trả lời câu hỏi, tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS nêu được kích thước của hạt nhân rất nhỏ so với kích thước nguyên tử và trả lời câu hỏi ?4,5 sgk trang 15. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS nhận xét về kích thước của nguyên tử và trả lời câu hỏi 4 sgk trang 15 + Kích thước của lớp vỏ nguyên tử khoảng bao nhiêu mét? + Kích thước của hạt nhân khoảng bao nhiêu mét? + Từ đó so sánh kích thước của hạt nhân và lớp vỏ và đưa ra kết luận kích thước của nguyên tử là gì. + Làm việc các nhân trả lời câu ?hỏi 4 sgk trang 15 -GV yêu cầu HS nêu cách tính khối lượng nguyên tử và làm câu hỏi ?5 sgk trang 15. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. II. Kích thước và khối lượng của nguyên tử. 1.Kích thước - Kích thước của lớp vỏ có đường kính khoảng 10-10 m. - Kích thước của hạt nhân có đường kính khoảng 10-14 m => Kích thước của hạt nhân nhỏ hơn lớp vỏ electron khoảng 104 lần. Kích thước nguyên tử là kích thước của lớp vỏ. => Kết luận: Kích thước của nguyên tử là khoảng không gian tạo bởi sự chuyển động của các electron. Đáp án câu hỏi 1 sgk trang 15: Kích thước nguyên tử vàng lớn hơn so với hạt nhân là: 30: 0,003 = 10000 lần. 2. Khối lượng - Khối lượng nguyên tử bằng tổng khối lượng của các hạt proton, neutron và electron. mnt = mp+ mn+me -Trả lời câu hỏi ?5 sgk trang 15 Số electron của nguyên tử là: 7. Khối lượng của hạt nhân là: 7.1+ 7. 1 = 14 (amu) Khối lượng của nguyên tử là: 7.1 + 7. 1 + 7. 0,00055= 14,00385 (amu). Khối lượng của hạt nhân nhỏ hơn khối lượng của nguyên tử. b) Khối lượng lớp vỏ nguyên tử là: 7.0,00055 = 0,00385 (amu). Khối lượng hạt nhân lớn hơn khối lượng vỏ nguyên tử. Hoạt động 3: Điện tích hạt nhân và số khối a) Mục tiêu: Tính được điện tích hạt nhân và số khối. b) Nội dung: HS đọc SGK, suy nghĩ trả lời câu hỏi, tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Khái niệm số khối, cách tính số khối và điện tích hạt nhân và trả lời câu hỏi ?6 sgk trang 15. d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi : + Điện tích hạt nhân kí hiệu là gì? Nêu cách tìm điện tích hạt nhân của một nguyên tố. + Nguyên tố C có 6 proton trong hạt nhân, điện tích nguyên tử bằng bao nhiêu? + Số khối là gì? Kí hiệu của số khối là gì? Nêu công thức tính số khối. + Nguyên tử O có 8 proton và 8 neutron trong hạt nhân nguyên tử. Hãy tính số khối. -GV yêu cầu HS làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi ?6 sgk trang 16 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. III. Điện tích hạt nhân và số khối. -Số proton trong hạt nhân nguyên tử bằng số đơn vị của điện tích hạt nhân, kí hiệu là Z. - Nguyên tử C có 6 proton nên số đơn vị điện tích hạt nhân là Z=6 - Số khối (hay số nucleon) là tổng số proton và neuton trong hạt nhân của một nguyên tử, kí hiệu là A. A= Z + n -Nguyên tử O có số proton là 8, số neutron là 8 nên số khối của hạt nhân nguyên tử O là: A=Z+n = 8+8=16. Trả lời câu hỏi ?6 sgk trang 16: Điện tích của hạt nhân là 13, nên số proton là 13. Suy ra số electron là 13. Số neutron là: 27 – 13 = 14. Vậy số proton là: 13, số neutron là: 14, số electron là: 13. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về thành phần nguyên tử; kích thước, khối lượng của nguyên tử; điện tích hạt nhân và số khối b) Nội dung: GV đưa ra phiếu bài tập; HS suy nghĩ, hoàn thành phiếu. c) Sản phẩm học tập: Các câu trả lời cho câu hỏi, bài tập trong phiếu bài tập. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu bài tập cá nhân: Câu 1: Trong nguyên tử, hạt mang điện dương là A. electron B. proton C. nơtron D. proton và nơtron Câu 2: Beri và oxi lần lượt có khối lượng nguyên tử bằng: mBe = 9,012u; mO=15,999u. Khối lượng nguyên tử beri và oxi tính theo gam lần lượt là A. 14,964.10-24 gam và 26,566.10-24 gam. B. 26,566.10-24 gam và 14,964.10-24 gam C. 15.10-24 gam và 26.10-24 gam. D. 9 gam và 16 gam. Câu 3: Phát biểu nào sau đây đúng? A. Hạt nhân nguyên tử hiđro có 1 proton. B. Hạt nhân nguyên tử hidro chỉ có 1 proton, không có nơtron. C. Hạt nhân nguyên tử của các đồng vị của hidro đều có proton và nơtron D. Hạt nhân nguyên tử của các đồng vị của hiđro đều có nơtron. Câu 4: Khi điện phân nước, người ta xác định được là ứng với 1 gam hiđro sẽ thu được 7,936 gam oxi. Hỏi một nguyên tử oxi có khối lượng gấp bao nhiêu lần khối lượng của một nguyên tử hiđro? A. 7,936 lần B. 31,744 lần C. 23,889 lần D. 15,872 lần Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ trả lời. - GV điều hành, quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chữa bài, chốt đáp án. - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương. Đáp án: 1. B 2. A 3. A 4. C D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập tính khối lượng riêng, khối lượng mol, số hạt cơ bản của nguyên tử. c) Sản phẩm: Đáp án cho bài tập tính khối lượng riêng, khối lượng mol, số hạt cơ bản của nguyên tử. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -GV yêu cầu hs làm việc nhóm đôi giải bài toán hóa học: Một loại tinh thể nguyên tử, có khối lượng riêng là 19, 36 (g/cm3). Trong đó, các nguyên tử chỉ chiếm 74% thể tích của tinh thể, còn lại là các khe rỗng. Bán kính của nguyên tử là 1,44Å a) Tính khối lượng riêng của nguyên tử, từ đó suy ra khối lượng mol nguyên tử. b) Hạt nhân nguyên tử có 118 nơtron, nguyên tử khối được coi bằng tổng khối lượng proton và nơtron. Tính số proton. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ trả lời. - GV điều hành, quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu trả lời hoặc lên bảng trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chữa bài, chốt đáp án. - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương. Đáp án: a) Khối lượng riêng của nguyên tử là: D= 19,36 . 10074=26,16 (g/cm3) Khối lượng của 1 mol nguyên tử: M = V.D.N = 43 πr3.D.N =43. 3,14 ( 1,44.10-8) .26,16. 6,022.1023 = 197 (g/mol) b) Nguyên tử khối là 197. Ta có: nguyên tử khối ≈số khối: A = P+N Số proton = 197 – 118 = 79 * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Ghi nhớ kiến thức trong bài. - Hoàn thành các bài tập trong SBT - Chuẩn bị bài 2: Nguyên tố hóa học Đây là mẫu giáo án Hóa 10 KNTT Thày cô liên hệ 0969 325 896 ( có zalo ) để có trọn bộ cả năm bộ giáo án trên. Nhận cung cấp giáo án cho tất cả các môn học Có đủ các mẫu giáo án theo c/v5512, c/v 4040, c/v 3280 Có đủ giáo án tất cả các môn học cho 3 bộ sách giáo khoa mới CÁNH DIỀU, KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO Thày cô có thể xem và tải tài liệu tại website: tailieugiaovien.edu.vn Giáo án Hóa 10 Cánh diều BÀI 1: NHẬP MÔN HOÁ HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Trình bày được: Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, liên hệ với các ngành khoa học khác như vật lí, sinh học, y dược, môi trường, Được phân thành 5 nhóm chính: hoá lí thuyết và hoá lí, hoá vô cơ, hoá hữu cơ, hoá phân tích, hoá sinh. Đối tượng nghiên cứu trong Hoá học là cấu tạo của chất và quá trình biến đổi của chất. Học Hoá học cần song hành cả lí thuyết và thực tiễn. Vai trò quan trọng của Hoá học vào mọi mặt của đời sống sinh hoạt và sản xuất. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động đón nhận và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập, đọc và nghiên cứu trước nội dung lí thuyết của bài học. Tự nhận ra hạn chế trong quá trình học và điều chỉnh, lựa chọn cách học phù hợp. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Chủ động giao tiếp, hợp tác trong các quá trình làm việc nhóm một cách ôn hoà, công bằng và hiệu quả. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong bài học và đưa ra ý tưởng một cách thuyết phục để xử lý vấn đề. * Năng lực hóa học: a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: Trình bày được: - Đối tượng nghiên cứu của Hoá học là chất và quá trình biến đổi chất. - Đặc điểm của bộ môn Hoá học là kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. - Phân tích được vai trò của Hoá học trong đời sống và trong sản xuất. b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: - Quan sát và thu thập các nguồn thông tin (sách, truyền thông, internet) để tìm hiểu về một số nội dung thực tế trong đời sống. Ví dụ: sự khác nhau giữa kim cương và than chì, quá trình sản xuất ammonia, thành phần và hoạt tính của chất có trong thuốc Phosphalugel để chữa đau loét dạ dày, c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích: Không. 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ, tích cực tìm tòi thông tin trong các nguồn tài nguyên khác nhau để phục vụ cho bài học (sách giáo khoa/tài liệu khoa học/báo/internet). - Trung thực trong các hoạt động học tập, không sao chép, quay cóp hoặc gian dối về nhiệm vụ học tập. Trình bày chính xác số liệu thực nghiệm thu được, không sửa đổi. - Hoà nhã, tôn trọng với mọi người xung quanh. Lễ phép với thầy cô, cha mẹ và người lớn. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Hình ảnh, video về chuyển màu pH của dung dịch trong đời sống. - Phiếu bài tập số 1, số 2. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Kiểm tra bài cũ: Không 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Thông qua video biễu diễn sự biến đổi màu sắc của dung dịch theo từng giá trị pH để giúp học sinh nhận ra các chất khác nhau có những tính chất hoá học khác nhau và khi phản ứng với nhau sẽ gây ra những biến đổi về chất. Từ đó phân biệt được thế nào là Hoá học. b) Nội dung: - Video: - Câu hỏi: 1) Hiện tượng quan sát được là gì? 2) Mỗi chất khác nhau có tính chất về pH (độ acid) khác nhau, và nó đã gây ra điều gì với chất chỉ thị màu? 3) Đây là các phản ứng hoá học, hãy chỉ ra điểm chung về đối tượng tham gia vào các phản ứng. Từ đó cho biết ngành Hoá học tập trung vào nghiên cứu đến điều gì? 4) Nghiên cứu tài liệu và thảo luận nhóm đôi, hãy cho biết các yếu tố quyết định đến tính chất của chất. 5) Ngành Hoá học được phân thành những nhánh chính nào? Nghiên cứu chủ yếu đến điều gì? c) Sản phẩm: HS dựa trên video và cá
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_toan_10_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2022_2023_tran_t.docx