Giáo án Giáo dục quốc phòng an ninh 10 - Chương trình cả năm - Năm học 2022-2023
BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VN
TIÉT 1: LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam.
2. Năng lực
Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác ; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực
giao tiếp
Năng lực chuyên biệt:
- Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam trong
đấu tranh dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ.
- Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của
dân tộc.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục quốc phòng an ninh 10 - Chương trình cả năm - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VN TIÉT 1: LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM MỤC TIÊU Kiến thức Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Năng lực Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác ; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực giao tiếp Năng lực chuyên biệt: Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam trong đấu tranh dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ. Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc. Phẩm chất Phát huy tinh thần, ý chí kiên cường và đoàn kết dân tộc. Có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xd và bảo vệ tồ quốc. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Giáo viên Tranh ảnh về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Sách giáo khoa GDQP - An ninh 10. Học sinh Đọc trước bài 1 trong SGK TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG MỞ ĐÀU Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Nội dung: GV giới thiệu bài mới Sản phẩm: HS lắng nghe GV Tổ chức thực hiện: Giới thiệu bài: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hon nhiều lần về quân sự, kinh tế. Song với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, ông cha ta đà đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên (5ph) Mục tiêu: HS tìm hiểu các cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên Nội dung: HS dựa và SGK, kiến thức đã biết hoàn thành nhiệm vụ của GV giao Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu câu hỏi: từ thuở khai sinh, nước ta có tên là gì? do ai lãnh đạo . Có đặc điểm gì nồi bật? GV hỏi HS cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên của nước ta mà sử sách ghi lại là cuộc chiến nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS xem SGK và tìm câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS thảo luận nhóm I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam 1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên Nhà nước văn lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lành thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lý quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đà xây dựng nên nền văn minh sông hồng, còn gọi là văn minh văn lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ . Do có vị trí địa lý và điều kiện kinh tế, Đại diện nhóm trả lời Các nhóm khác bồ sung Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức HS nghe kết hợp ghi chép nước ta luôn bị các thể lực ngoại xâm dòm ngó. Cuộc kháng chiến chông quân tần: Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn lang, do vua Hùng và thục phán lãnh đạo . Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ thư chỉ huy. Sau khoảng 5-6 năm chiến đấu, quân tần thua, tướng Đồ thư bị giết chết. Đánh quân triệu đà: do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ hên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơi vào thảm hoạ 1000 năm bắc thuộc. Hoạt động 2: Cuộc đấu tranh giành độc lập (TKI- TKX) (7ph) Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu các cuộc đấu tranh giành độc lập (TKI - TK X) Nội dung: HS dựa và SGK, kiến thức đã biết hoàn thành nhiệm vụ của GV giao Sản phẳm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hỏi hãy cho biết những cuộc đấu tranh giành độc lập từ thế kỉ I - X ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 2. Cuộc đấu tranh giành độc lập (TKI- TKX) - Từ TK II đến TK X nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương HS xem SGK và tìm câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận nhóm Đại diện nhóm trả lời Các nhóm khác bồ sung Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét quá trình luyện tập của HS bắc đô hộ: Nhà Triệu, nhà Hán, Lương.... đến nhà Tuỳ, Đường. - các cuộc đấu tranh tiêu biểu: Khởi nghía Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm722), Phùng Hưng (năm 766).... Và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tồ quốc. Hoạt động 3: Cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu các cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta Nội dung: HS dựa và SGK, kiến thức đã biết hoàn thành nhiệm vụ của GV giao Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ tìm hiểu nội dung bài cho các nhóm Nhóm 1: Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ tk X đến tk XIX) Nhóm 2: Các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (tk XIX đến năm 1945) Nhóm 3: Cuộc kháng chiến chống 3. Các cuộc chiến tranh giữ nước(TK X- TKXIX) Nước Đại Việt thời Lý, Trần và Lê Sơ với kinh đô thăng long là một quốc gia cường thịnh ở châu á, là một trong nhừng thời kì phát triển rực rỡ nhất, thời kì văn minh Đại Việt. Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là: + Các cuộc kháng chiến chống quân Tống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) Nhóm 4: Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mì (1954-1975) GV hỏi nét đặc sắc của nghệ thuật quân sự ở giai đoạn này là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS xem SGK và tìm câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận nhóm Đại diện nhóm trả lời -Các nhóm khác bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định: GV GV nhận xét và rót ra kết luận chung Từ thực tiễn chống giặc ngoại xâm của dân tộc, các thế hệ ông cha ta đà viết nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào và những bài học quý báu đối với các thế hệ mai sau. Lần thứ nhất (981) do Lê Hoàn lãnh đạo Lần thứ hai (1075- 1077) dưới triều Lý. + Các cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên (1258 - 1288) Lần thứ nhất (1258); Lần hai (1285); Lần ba (1287- 1288) +Cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu TK XV) Do Hồ Quý Ly lãnh đạo Khởi nghía Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trài lãnh đạo. + Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm - Màn Thanh (cuối TK XVIII) Nét đặc sắc về NTQS (TK X đến cuối TK XVIII): Tiên phát chế nhân. Lấy đoản binh thắng trường trận. Lấy yếu chống mạnh, ít địch nhiều. Lúc địch mạnh ta lui, địch yếu ta bất ngờ chuyển sang tiến công tiêu diệt địch. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến: - Tháng 9 - 1858 thực dân pháp tiến công xâm lược nước ta, tiều Nguyễn đầu hàng. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống pháp kiên cường. Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời do lành tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập. Dưới sự lãnh đạo của đảng, cách mạng Việt Nam trải qua các cao tràovà giành thắng lợi lớn: + Xô viết nghệ tình năm 1930- 1931 + Phong trào phản đế và tổng khởi nghía năm 1940 - 1945, đỉnh cao là cách mạng tháng 8 năm 1945 lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. 5. Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945 -1954 -23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai. Ngày 19/12/1946 Chủ Tích Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Từ năm 1947 - 1954 quân dân ta đà lập được nhiều chiến công trên khắp các mặt trận: + Chiến thắng Việt Bắc thu đông năm 1947. + Chiến thắng biên giới năm 1950. + Chiến thắng đông xuân năm 1953 - 1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc pháp phải kí kết hiệp định Giơ- ne-vơ và rút quân về nước. 6. Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975 Đế quốc Mỹ thay thực dân pháp xâm lược nước ta, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm biến miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta. Nhân dân miền nam lại một lần nừa đứng lên chống Mỹ: + Từ 1959- 1960 phong trào đồng khởi, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền nam. + Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” năm 1961 - 1965. + Đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” năm 1965 - 1968. + Đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” năm 1968 - 1972, buộc Mỹ phải kí hiệp định Pa-ri, rót quân về nước. + Đại thắng mùa xuân 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH. * trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, mọi tinh hoa truyền thống đánh giặc, giữ nước qua mấy nghìn năm của cả dân tộc đà được vận dụng một cách sáng tạo. Đà kết hợp nhuần nhuyễn giữ a vừa đánh, vừa đàm, đánh địch trên 3 mũi giáp công, trên cả 3 vùng chiến lược. c. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố kiến thức, giúp HS luyện tập các kiến thức đà học Nội dung: HS thảo luận hoàn thành nhiệm vụ GV giao Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện: GV tồng kết bài và nêu các câu hỏi trong SGK hướng dẫn HS trả lời. HS lắng nghe GV tổng kết và nghe câu hỏi để tìm câu trả lời. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức đà học vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã hướng dẫn để trả lời Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện: GV nêu câu hỏi: em biết gi về truyền thống đánh giặc giữ nước ở địa phương mình? * Hướng dẫn về nhà: Dặn dò: học bài cũ, đọc trước bài mới, trả lời câu hỏi trong SGK Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 1. TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM TIÉT 2: TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC CỨU NƯỚC MỤC TIÊU Kiến thức Hiểu được những bài học truyền thống dựng nước và giữ nước: Ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta. Năng lực Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác ; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực giao tiếp Năng lực chuyên biệt: Hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang dân tộc. Phẩm chất -Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên Tranh ảnh về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Sách giáo khoa GDQP - An ninh 10 Chuẩn bị của học sinh Sách giáo khoa GDQP- An ninh 10, đọc trước bài học TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài học Nội dung: GV trình bày, HS lắng nghe Sản phẩm: Hiểu được một số thông tin về lịch sử Việt Nam Tổ chức thực hiện: GV cung cấp một số thông tin bổ ích cho HS Gv giới thiệu hài mới: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam là bài học đầu tiên trong chuông trình môn học GDQP - AN góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc. B. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước Mục tiêu: Biết được dân tộc ta từ xưa đến nay luôn kiên cường chống giặc để bảo vệ và xây dựng đất nước Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, thực hiện thảo luận Sản phẩm: Nắm được quá trình dựng nước đi đôi với giữ nước Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Tại sao dân tộc ta phải kết họp nhiệm vụ dựng nước và giữ nước? + Trong lịch sử dân tộc, truyền thống đó được thể hiện như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS đọc và tìm hiểu kì mục 2 1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước. (22 plì) Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đà trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta. Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghía và trong SGK, tìm câu trả lời. + GV hưóng dẫn HS thảo luận, trả lời câu hỏi và kết luận Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS đứng tại chỗ trình bày câu trả lời + HS khác nhận xét, đánh giá, bồ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định + GV tổng kết nội dung. Gọi một vài em nhắc lại sau đó cho HS ghi vào vở. chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 TK. Chúng ta đà đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vừng nền độc lập dân tộc. BỞI vì: + Thời kì nào chúng ta cũng cảch giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình. + Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất. + Giặc đến cả nước đánh giặc, tháng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó VỚI mưu đồ của giặc. Mọi người đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghía quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù. Hoạt động 2: Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều Mục tiêu: Nắm được nghệ thuật đánh giặc của quân và dân ta Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, thực hiện thảo luận Sản phẩm: Nắm được nghệ thuật quân và dân ta Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: nhân dân ta có truyền 2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều thống Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Vậy truyền thống đó xuất phát từ đâu? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS đọc và tìm hiểu trong SGK, tìm câu trả lời. + GV hướng dẫn HS thảo luận, trả lời câu hỏi và kết luận Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS đứng tại chỗ trình bày câu trả lời + HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định + GV tổng kết nội dung: Truyền thống dựng nước đi đôi với giừ nước và truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều được đúc rót từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để. Với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường,cách đánh sáng tạo ông cha ta đà đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử. - Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giừa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn ta gấp nhiều lần: + TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn, địch có 30 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên ở TK XIII: lúc cao nhất nhà Trần có khoảng 20 - 30 vạn, địch có 50 - 60 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Màn Thanh: Quang Trung có 10 vạn, địch có 29 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Mỹ quân địch nhiều hơn ta gấp nhiều lần. -Các cuộc chiến tranh , rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do đó là: + Chúng ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tồng hợp của toàn dân đánh giặc giừ nước. + Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giừ nước của dân tộc ta. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đà học Nội dung: GV giao câu hỏi, yêu cầu HS vận dụng sgk và kiến thức đà học để trả lời Sản phẩm: Kết quả của HS Tổ chức thực hiện: GV đặt vấn đề: Nêu truyền thống trong đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam ? HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi Sản phẩm dự kiến: Truyền thong dựng nước đi đôi vởì giữ nước + Do ở vị trí chiến lược trọng yếu và có tài nguyên phong phú nên từ Dựng nước [xua đến nay trở thành mục tiêu xâm lược của nhiều nước lớn đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta + Thời nào cũng vậy, nhân dân ta cũng luôn nêu cao cảnh giác, chuẩn bị lực lượng đề phòng giặc ngay từ thời bình. Trong chiến tranh vừa chiến đấu, vừa sản xuất và sẳn sàng đối phó với kẻ thù. Truyền thong lấy nhỏ đánh ỉ ớn, lấy ít địch nhiều. Trong lịch sử kẻ thù của nước ta thường là những nước lớn, có tiềm lực kinh tế, quân sự hon ta nhiều lần. Vì thế, lấy nhỏ đánh lớn lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, tạo sức mạnh của toàn dân đà trở thành truyền thống đấu tranh giữ nước của dân tộc ta GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức tiết học. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức đà học vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã hướng dẫn để trả lời Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong SGK * Hướng dẫn về nhà: Đọc trước mục 3, 4 (phần II, bài 1) trong SGK. Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI I. TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM TIÉT 3: TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC (tiếp) MỤC TIÊU Kiến thức Hiểu được những bài học truyền thống dựng nước và giữ nước: Ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta. Năng lực Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực hợp tác ; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực giao tiếp Năng lực chuyên biệt: Hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang dân tộc. Phẩm chất -Yêu thích môn học, có thái độ học tập và rèn luyện tốt. Luôn yêu quê hương, yêu đất nước, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên Tranh ảnh về lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Sách giáo khoa GDQP - An ninh 10 Chuẩn bị của học sinh Sách giáo khoa GDQP- An ninh 10, đọc hước bài học TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS hước khi vào bài học Nội dung: GV trình bày, HS lắng nghe Sản phẩm: Hiểu được một số thông tin về lịch sử Việt Nam Tổ chức thực hiện: GV cung cấp một số tư liệu về truyền thống đánh giặc của quân và dân ta. GV dẫn vào bài mới: Bài học truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam góp phần giáo dục toàn diện cho HS về lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, sự trân trọng với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ tồ quốc. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện Mục tiêu: Hiểu thế nào là chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, thực hiện thảo luận Sản phẩm: Nắm được nghệ thuật quân và dân ta Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi - Em hiểu như thế nào về truyền thống cả nước chung sức đánh 3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện. - Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện? Em hãy nêu bài học rút ra từ việc sử dụng lực lượng của ta? Bài học rót ra tò việc kết hợp các mặt trận đấu tranh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS tiếp nhận nhiệm vụ, tìm câu trả lời + GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trọ khi học sinh cần Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS đứng tại chỗ trình bày câu trả lời + HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định + GV chuẩn kiến thức. + HS: Chú ý lắng nghe và ghi chép đầy đủ ý của giáo viên. dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, đế chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hon ta. Bài học về sử dụng lực lượng: + Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông - Nguyên, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”. + Nghía quân Tam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì “tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”. + Thời kì chống pháp, thực hiện theo lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước. học về kết hợp các mặt trận đấu tranh: Trong cuộc kháng chiến chống Mì, Đảng ta đà đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự , của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử. Hoạt động 2: Thắng giặc bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo Mục tiêu: Hiểu thế nào là chiến thuật đánh giặc bằng trí thông minh, bằng cách độc đáo. Nội dung: Vận dụng sgk, kiến thức để trả lời câu hỏi GV, thực hiện thảo luận Sản phẩm: Nắm được nghệ thuật quân và dân ta Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Sự thông minh sáng tạo của ta thế hiện như thế nào trong những cuộc chiến tranh chống giặc giữ nước của dân tộc ta? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS: Vận dụng kiến thức đà hcọ để phân tích câu hỏi và trả lời GV Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS đứng tại chỗ trả lời + HS khác nhận xét, bồ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định + GV: Nhận xét đánh giá phần trả lời học sinh. Từ đó hướng học sinh vào nội 4. Thắng giặc bàng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo - Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát hưy những cái ta có thể tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như: + Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. + Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông. + Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay. + Kết họp nhiều cách đánh giặc phù hợp dung bài học Tổng kết bài: Với truyền thống cả nước chung sức đánh giặc và đánh giặc bằng trí thông minh sáng tạo, với nghệ thuật quân sự độc đáo. Dù kẻ thù từ phương bắc hay từ châu âu, châu mĩ thủ đoạn xảo quyệt đến mấy cũng không cũng không thế phát huy được sở trường và sức mạnh: linh hoạt. Nghệ thuật quân sự Việt Nam là gnhệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc. Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ: + Tồ chức lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt. buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta và cuối cùng đều chịu thất bại thảm hại. + Kết hợp đánh địch bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), trên cả 3 vùng chiến lược (đồng bằng, miền núi, thành thị) => tất cả tạo ra thế cài răng lược, xen giữ a ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, luôn bị động đổi phó với cách đánh của ta. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đà học Nội dung: GV giao câu hỏi, yêu cầu HS vận dụng sgk và kiến thức đà học để trả lời Sản phẩm: Kết quả của HS Tổ chức thực hiện: - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS về nhà trả lời: Em hãy lấy VD cụ thể về cách đánh mưu trí sáng tạo của ông cha ta mà em biết? HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà trả lời câu hỏi GV chuẩn kiến thức bài học. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức đà học vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_giao_duc_quoc_phong_an_ninh_10_chuong_trinh_ca_nam_n.docx