Bài giảng Ngữ văn 10 - Tuần 20: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

Bài giảng Ngữ văn 10 - Tuần 20: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

I. TÌM HIỂU CHUNG

1/ Hoàn cảnh sáng tác

 Sau khi chiến thắng và tiêu diệt quân Minh, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh Lê Lợi viết đại cáo bình Ngô nó có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập được ra đời vào đầu năm 1428.

2/ Thể loại Cáo

-Cáo là thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc.

-Đối tượng sử dụng: vua chúa hoặc thủ lĩnh

-Nội dung: trình bày những chủ trương chính trị hay tuyên ngôn một sự kiện

 

ppt 40 trang ngocvu90 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 - Tuần 20: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Hoàn cảnh sáng tác Sau khi chiến thắng và tiêu diệt quân Minh, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh Lê Lợi viết đại cáo bình Ngô nó có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập được ra đời vào đầu năm 1428.2/ Thể loại CáoCáo là thể văn nghị luận cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc.Đối tượng sử dụng: vua chúa hoặc thủ lĩnhNội dung: trình bày những chủ trương chính trị hay tuyên ngôn một sự kiện Cáo: Cáo thường Đại cáoThường được viết bằng văn xuôi hay văn vần, lối văn biền ngẫuLời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạcBản Bình Ngô đại cáo bằng chữ Hán.3/ Ý nghĩa nhan đề 平 吳 大誥Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.Ngô: chỉ giặc Minhđại cáo: tên thể loại – bài cáo lớn.Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Minh4/ Bố cục: 4 phầnNêu luận đề chính nghĩa.Vạch rõ tội ác kẻ thù.Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.Tuyên bố chính quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.1/ Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa a. Tư tưởng nhân nghĩa: 	 II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”- Nhân nghĩa: là mối quan hệ giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý.- Yên dân: lo cho dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Mục đích của nhân nghĩa.- Trừ bạo: diệt trừ bạo ngược, trừ giặc giệt ác để cứu dân. Phương tiện phương thức thực hiện. Cốt lõi của lịch tư tưởng nhân nghĩa: Là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình cho nhân dân. Vì vậy nhân dân ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lý chính nghĩa.II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN1/ Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa a. Tư tưởng nhân nghĩa: II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN1/ Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa a. Tư tưởng nhân nghĩa: Nội dung tư tưởng mới mẻ được Nguyễn Trãi khái quát sâu sắc như một chân lí khách quan. Khẳng định lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh – là cuộc chiến đấu vì nghĩa, vì dân.b. Khẳng định tư cách độc lập của đất nước, của dân tộc: 	 “Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu	 Núi sông bờ cõi đã chia,	 Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cùng có.”* Các yếu tố cơ bản xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: - Tên nước riêng: nước Đại Việt ta.- Vốn xưng nền văn hiến đã lâu: khẳng định trình độ văn hiến thực sự của nước ta. - Cương vực lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia. - Phong tục tấp quán: Bắc Nam cũng khác. - Lịch sử các triều đại riêng : => Thể hiện ý thức bình đẳng, ngang hành trên phương diện dân tộc .b. Khẳng định tư cách độc lập của đất nước, của dân tộc:- Truyền thống anh hùng : Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có .Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.+ đế > vương: đế chỉ có một, vương có thể có nhiều.+ Sử dụng các biện pháp so sánh ,sóng đôi.b. Khẳng định tư cách độc lập của đất nước, của dân tộc:Các từ ngữ: từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia, cũng khác nhấn mạnh sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. Giọng điệu : đĩnh đạc, trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn thể hiện niềm tự hào về truyền thống anh hùng vẻ vang của dân tộc. => Dựa vào lịch sử, Nguyễn Trãi đã khẳng định sức mạnh cũng như nên độc lập vốn có của dân tộc Việt. Với nền tự hào dân tộc lớn lao đã nâng cao tầm tư tưởng của Nguyễn Trãi .c. Dẫn chứng trong thực tế lịch sử:Lưu Công tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong. Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã. Những chứng cứ có thật được ghi lại trong sử sách được nêu ra càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc.Việc chưa xem xét, Chứng cứ còn ghi=> Niềm tự hào dân tộc về bốn thế kỷ lịch sử giành và giữ độc lập của toàn dân. + Lưu Cung	 + Triệu Tiết	 + Toa Đô, Ô Mã Những tướng cầm quân xâm lược nước ta đều thất bại nhục nhã. Càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc. Đặc biệt, tiếp tục thể hiện niềm tự hào dân tộc.Tiểu kết: - Ý thức dân tộc phát triển tới đỉnh cao của sự kết hợp giữa tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng yêu nước.- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, dùng từ ngữ chính xác, kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng thực tế .2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù- Tố cáo âm mưu xâm lược:Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa, Bọn gian tà bán nước cầu vinh.+ Nhân, thừa cơ: chỉ ra chiêu bài giả nhân, giả nghĩa, "mượn gió bẻ măng” của kẻ thù Vạch trần luận điệu bịp bợm, giả dối "phù Trần diệt Hồ của chúng. Vạch trần luận điệu bịp bợm, giả dối "phù Trần diệt Hồ của chúng.2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù- Tố cáo chủ trương, tội ác diệt chủng:"Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.”+ Đối tượng "dân đen", "con đỏ”: chỉ nhân dân ta.+ Hành động "nướng”, "vùi”: tàn sát, diệt chủng.+ Phương thức "nướng trên ngọn lửa hung tàn, vùi xuống dưới hầm tai vạ": tàn bạo, độc ác.a) Nội dung tố cáo:2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thùNướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Sử dụng biện pháp đối tu từ thể hiện hành động giết hại người dân vô tội của giặc Minh.Nặng thuế khóa sạch không đầm núi2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù Chính sách bóc lột tàn tệ, dã man bằng thuế.2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù"Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, thán thay cá mập, thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khỗn nỗi rừng sâu, nước độc. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưỡi chăng, Nhiễu nhân dân, bầy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ," Hủy diệt môi trường sống của nhân dân ta bằng cách khai thác triệt để mọi sản vật của nước ta."Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề canh cửi." Đầy đọa, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống.=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân nghĩa tố cáo những chủ trương cai trị phản nhân đạo của quân Minh.2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù2. Đoạn 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù- Hình ảnh nhân dân:+ "Người bị ép...”, "kẻ bị đem...”: người dân lành vô tội bị dồn lên rừng, xuống biển khốn khổ.+ "chốn chốn lưới chăng, nơi nơi cạm đặt": người dân tội nghiệp, đáng thương, cái chết luôn chời đợi họ, không còn đường sống.- Hình ảnh kẻ thù Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán: Tàn bạo vô nhân tính như những tên ác quỷ. Gây cho người đọc, sự ghê tởm, căm thù, khinh bỉ cao độ. b) Nghệ thuật:- Dùng hình tượng để diễn tả tội ác kẻ thù:"Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.” Tội ác man rợ kiểu trung cổ của giặc Minh.- Nghệ thuật đối lập:Nhân dân vô tội không còn đường sống như con mồi> Lời văn trong bản cáo trạng vừa hùng hồn, vừa thấm thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. Từ đó cảm nhận sâu sắc tội ác của giặc Minh xâm lược và sự đau khổ của người dân vô tội.Đoạn thứ hai tạo sự triển khai nội dung của đoạn ba theo tinh thần yêu dân trừ bạo người dẫn dắt nhân dân đánh đuổi quân xâm lược chính là người có đạo nghĩa chân chính.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi:- Hình tượng tâm lý, được miêu tả bằng bút pháp tự sự - trữ tình:+ Ta: cách xưng hô khiêm nhường.+ " Chốn hoang dã nương mình": nguồn gốc xuất thân bình thường - hài trưởng, địa chủ Lam Sơn.+ " Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống” : Lòng căm thù giặc sâu sắc.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi:- " Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về phía Đông": ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước. Ý chí, hoài bão cao cả.- Có một nội tâm vận động dữ dội, diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lý, sự biến động nội tâm con người: " ngẫm", " căm giặc", " đau lòng nhức óc", " nếm mật nằm gai", " quên ăn vì giận", " đắn đo", " trằn trọc ", " mộng mị", " băn khoăn ", "đăm đăm", " cầu hiền ", " chăm chăm".HÌNH ẢNH LÊ LỢI=> Lê Lợi là vị anh hùng xuất thân từ nhân dân, có lòng căm thù giặc sâu sắc, lòng yêu nước thương dân nồng nàn với quyết tâm chiến đấu chống giặc - Linh hồn, lãnh tụ của khởi nghĩa Lam Sơn.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Quá trình của cuộc kháng chiến:- Khó khăn buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:+ " Chính lúc quân thù đương mạnh": Quân thù đang mạnh, xảo trá, tàn bạo.+ Quân ta:• Thiếu nhân tài ( " Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc").• Lương thảo khan hiếm ( " Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần ").• Lực lượng mỏng ( " Khi Khôi Huyện quân không một đội").3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:+ Tư tưởng chính nghĩa: " Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo". Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa hề có.+ Sức mạnh đoàn kết: tướng sĩ một lòng phụ tử, nhân dân bốn cõi một nhà. Tấm lòng cứu nước mang tính toàn dân.+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt:Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh;Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều. Phép đối đã tô đậm ý chí khắc phục gian nan.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Quá trình phản công và chiến thắng:- Bức tranh toàn cảnh, hoành tráng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Thuật và gợi tả các trận đánh lớn theo thời gian. Trận Bồ Đằng, miền Trà Lân (Nghệ An)Tây Kinh quân ta chiếm lại (Thanh Hóa) Đông Đô đất cũ thu về, Ninh Kiều, Tốt Động (miền Bắc)trận Chi Lăng, trận Mã An (Lạng Sơn), Lạng Giang, Xương Giang(Bắc Giang), Bình Than (Bình Dương)3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Khí thế quân ta:Các hình ảnh ẩn dụ: " Đá núi cũng mòn“ " Nước sông phải cạn".Các hình ảnh thậm xưng: " Sạch không kinh ngạc" " Tan tác chim muông“ " Trút sạch lá khô" " Phá toang đê vỡ" · Tái hiện khí thế, sức mạnh mang tính chất hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Khí thế của quân ta:- " Ghế gớm thay sắc phong vân phải đổi/ Thảm đạm thay ánh nhật nguyệt phải mờ": Khung cảnh chiến trường ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn.- " Ngày 18.../Ngày 20.../ Ngà 25.../Ngày 28...": Diễn tả những chiến thắng của ta dồn dập, liên tiếp thông qua các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê.* Hình ảnh của kẻ thù:- Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại. - Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã " trí cùng lực kiệt, máu chảy thành sông, thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, cỏ nội đầm đìa máu đen"....3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Tính chất hùng tráng của đoạn văn:- Ngôn ngữ:+ Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn dập, dữ dội: " hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,..."+ Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: " thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiến vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,..."+ Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bại thảm hại của kẻ thù.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa* Tính chất hùng tráng của đoạn văn:- Hình ảnh:+ Có tính chất phóng đại.+ Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản. Thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng lớn, càng nhiều của kẻ thù.- Nhịp điệu câu văn:+ Khi dài, khi ngắn biến hoá linh hoạt.+ Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.3/ Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa- Chủ trương hoà bình, nhân đạo:+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.+ Cấp ngựa, cấp thuyền, cấp lương thực cho quân bại trận.Đức hiếu sinh lòng nhân đạoTình yêu hòa bìnhSách lược tính kế lâu dàiTư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo.* TIỂU KẾT: Dựa trên cảm hứng anh hùng ca rần rật bốc cao, đoạn văn miêu tả được chiến thắng thần tốc của nhân vân Đại Việt. Qua đó ta thấy được tâm trạng hả hê, sảng khoái của tác giả sau bao đớn đau, căm giận, lo lắng, quyết tâm.4/ Đoạn 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.=> Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.4/ Đoạn 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa- Bài học lịch sử:+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền:Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới. Kiền khôn bĩ rồi lại thái, Nhật nguyệt hối rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc, Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu.+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy.=> Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước của dân tộc ta.III/ TỔNG KẾT1.Nội dung Có ý nghĩa trọng đại của bản tuyên ngôn độc lập dân tộc Là áng văn yêu nước chói ngời tư tưởng nhân đạo Là áng văn chứa đựng tư tưởng nhân văn 2. Nghệ thuậtIII/ TỔNG KẾTĐặc trưng của thể cáo : thể văn nghị luận có kết cấu chặt chẽ lập luận đanh thép, lời văn trang trọng hùng hồn Sáng tạo lối văn biền ngẫu, vận dụng thể tứ lục, kết cấu bốn phần, sử dụng nhiều hình ảnh nghệ thuật sinh động gợi cảm .Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và chất văn chương .

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_10_tuan_20_binh_ngo_dai_cao_nguyen_trai.ppt