Bài giảng Ngữ văn 10 - Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
1. Về ngữ âm và chữ viết
•a. Các lỗi sai về ngữ âm
•- Sai cặp phụ âm cuối c/t: giặc " giặt.
•- Sai cặp phụ âm đầu d/r: dáo " ráo.
•- Sai thanh điệu hỏi/ ngã: lẽ " lẻ,
•đỗi " đổi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 - Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆTI. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt1. Về ngữ âm và chữ viếta. Các lỗi sai về ngữ âm- Sai cặp phụ âm cuối c/t: giặc giặt.- Sai cặp phụ âm đầu d/r: dáo ráo.- Sai thanh điệu hỏi/ ngã: lẽ lẻ, đỗi đổi2. Về từ ngữa. Phát hiện và chữa lỗi từ ngữ + Từ sai Sửa lạiChót lọt chót (cuối cùng).Truyền tụng truyền đạt. 3. Về ngữ phápa. Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp- Câu 1: Lỗi sai- ko phân định rõ trạng ngữ và chủ ngữ. Sửa:+ Qua tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố...b. Câu sai: câu 1, do ko phân định rõ thành phần phụ đầu câu và chủ ngữ.- Các câu đúng: câu 2, câu 3, câu 4.c. Lỗi sai: các câu ko lôgíc. Sửa: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.4. Về phong cách ngôn ngữ- Câu 1: từ ko hợp phong cách- hoàng hôn chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, ko phù hợp với phong cách ngôn ngữ hành chính sửa: chiều (buổi chiều).b. Các từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:- Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con.- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi ko có.- Khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, kêu,...b. Sai do phát âm địa phương Dưng mờ nhưng mà. Giời trời. Bẩu bảo.Ghi nhớ: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:- Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.- Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.- Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.- Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao1. Nghĩa của các từ: “đứng”, “quỳ” đã được chuyển nghĩa. Chúng ko miêu tả các tư thế cụ thể của con người mà đã được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ để nói đến nhân cách, phẩm giá làm người. - Chết đứng hiên ngang, có khí phách, trung hực, thẳng thắn.- Sống quỳ quỵ lụy, hèn nhát.2. Các hình ảnh ẩn dụ và so sánh Cây cối - chiếc nôi xanh. - cái máy điều hòa khí hậu. Tính hình tượng và biểu cảm cao.-Phép điệp:+ Điệp từ: “ai”. + Điệp cấu trúc: “Ai có...dùng...”- Phép đối: câu 1- câu 2.- Nhịp điệu: dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hào hùng, vang dội, tác động mạnh đến người nghe (người đọc).LUYỆN TẬP1. Bài 1: Các từ dùng đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.2. Bài 2:- Từ “lớp”: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, ko có nét nghĩa xấu phù hợp.- Từ “hạng”: phân biệt người theo phẩm chất tốt- xấu, mang nét nghĩa xấu ko phù hợp.- Từ “phải”: có ý bắt buộc, cưỡng ép, nặng nề ko phù hợp với sắc thái nghĩa “nhẹ nhàng, vinh hạnh”, “tất yếu” như từ “sẽ”.3. Bài 3:- Các lỗi sai:+ Câu 1: chưa phân định rõ trạng ngữ và chủ ngữ.+ Câu 1 và các câu còn lại ko lôgíc về các ý.+ Quan hệ thay thế của đại từ “họ” ở câu 2, câu 3 không rõ.- Sửa lại: Trong ca daoViệt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm số lượng lớn nhất nhưng còn có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca da4. Bài 4:Phân tích cấu trúc câu:Chị Sứ// yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chịC Vđã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái phụ chú ngữ sai đã thắm hồng da dẻ chị.Câu văn có tính hình tượng và tính biểu cảm là nhờ sử dụng cụm từ cảm thán (biết bao nhiêu), cụm từ miêu tả (oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), hình ảnh ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị- quê hương). Đó là một câu văn chuẩn mực và có giá trị nghệ thuật.Khi nói và viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực của nó, mà còn cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_10_nhung_yeu_cau_ve_su_dung_tieng_viet.pptx