Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Tiết 1 đến 6
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần đạt được
1. Kiến thức
Nguồn gốc con người, đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ.
Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã hội.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
3. Thái độ
Giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
4. Định hướng năng phát triển lực
Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan tới bài; năng lực tổng hợp, liên hệ, so sánh đối chiếu; năng lực tự học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, lược đồ, đoạn phim tư liệu, tranh ảnh về lịch sử thời kỳ nguyên thủy.
Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch dạy- học, sách giáo viên, tư liệu tham khảo, giáo trình LSTG- tập I, các tài liệu liên quan khác.
2. Chuẩn bị của học sinh
Tìm hiểu về sự xuất hiện của loài người và cuộc sống bầy người nguyên thủy
Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu nói về cuộc sống bầy người nguyên thủy
Ngày soạn: Ngày giảng: PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI . Chương I: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY Tiết 1- BÀI 1: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần đạt được 1. Kiến thức Nguồn gốc con người, đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ. Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã hội. 2. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người. 3. Thái độ Giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. 4. Định hướng năng phát triển lực Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan tới bài; năng lực tổng hợp, liên hệ, so sánh đối chiếu; năng lực tự học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, lược đồ, đoạn phim tư liệu, tranh ảnh về lịch sử thời kỳ nguyên thủy. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch dạy- học, sách giáo viên, tư liệu tham khảo, giáo trình LSTG- tập I, các tài liệu liên quan khác. 2. Chuẩn bị của học sinh Tìm hiểu về sự xuất hiện của loài người và cuộc sống bầy người nguyên thủy Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu nói về cuộc sống bầy người nguyên thủy III. TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC * Ổn định tổ chức lớp A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu Với việc học sinh quan sát một số hình ảnh: Thuyết địa đàng; Lạc Long Quân – Âu Cơ; Thuyết tiến hoá, các em có thể biết được những quan điểm khác nhau về nguồn gốc loài người, nhưng chưa biết được đâu là quan điểm chính xác về nguồn gốc loài người. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh :Quan sát hình ảnh trả lời các câu hỏi Thuyết Địa đàng Lạc Long Quân - Âu Cơ Thuyết tiến hóa 1. Có những quan điểm nào về nguồn gốc của loài người? 2. Quan điểm nào là chính xác? Nêu hiểu biết của em về nguồn gốc của loài người. Học sinh hoạt động các nhân, giáo viên quan sát và hỗ trợ 3. Gợi ý sản phẩm Giáo viên yêu cầu 2- 3 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới. Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc loài người: tôn giáo, truyền thuyết, khoa học. nhưng chỉ có quan điểm khoa học giải thích về nguồn gốc loài người là chính xác, vì nó dựa trên những chứng cứ có thật. Trên cơ sở đó chúng ta sẽ tìm hiểu về xã hội đầu tiên của loài người: Xã hội nguyên thuỷ. Vậy: Nguồn gốc xuất hiện của loài người? Qúa trình tiến hoá của loài người diễn ra như thế nào? Những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới? Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn. 1.Mục tiêu: Giúp học sinh biết được nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: đọc thông tin SGK trang 1,2 kết hợp quan sát lược đồ, phát phiếu học tập cho học sinh theo từng cặp đôi. Nguồn gốc loài người Người tối cổ dùng lửa Người tối cổ chế tạo công cụ lao động. Những nơi có dấu tích người tối cổ Phiếu học tập: Quá trình tiến hóa của loài người Nội dung Thời gian, địa điểm Đặc điểm Công cụ lao động Phát minh Tổ chức xã hội Người vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Sau khi đàm thoại ở cặp đôi, giáo viên gọi bất kì 1 -2 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 3. Gợi ý sản phẩm Phiếu học tập: Quá trình tiến hóa của loài người Nội dung Thời gian, địa điểm Đặc điểm Công cụ lao động Phát minh Tổ chức xã hội Người vượn cổ - Khoảng 6 triệu năm - Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á Đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm, nắm ; ăn hoa quả, củ và cả động vật nhỏ Người tối cổ -Từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước. - Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu. Đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. Công cụ đá cũ Phát minh ra lửa Bầy người nguyên thủy Người tinh khôn (Người hiện đại) - 4 vạn năm trước. - Di cốt tìm thấy ở khắp các châu lục Cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển Công cụ đá mới - Nghề gốm. - Cung tên Thị tộc, bộ lạc. - Nguồn gốc của loài người từ loài vượn cổ. - Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người + Do vai trò của quy luật tiến hoá. + Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người. Hoạt động 2. Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ. 1. Mục tiêu: Trình bày được về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ; giải thích được khái niệm công xã thị tộc mẫu hệ 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: đọc thông tin SGK trang 1,2 kết hợp quan sát lược đồ, phát phiếu học tập cho học sinh theo từng cặp đôi. Giáo viên yêu cầu 2 cặp đôi báo cáo kết quả sản phẩm của mình, các cặp đôi khác bổ sung. Nội dung Thời kỳ bầy người nguyên thủy Công xã thị tộc mẫu hệ Đời sống vật chất Đời sống tinh thần Tổ chức 3. Gợi ý sản phẩm Giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ gồm 2 giai đoạn nhỏ là bầy người nguyên thuỷ và công xã thị tộc. Công xã thị tộc lại bao gồm : công xã thị tộc mẫu hệ và công xã thị tộc phụ hệ. Khi công xã thị tộc phụ hệ hình thành và phát triển cũng là lúc xã hội nguyên thuỷ bắt đầu tan rã; trong xã hội mà trước hết là trong gia đình đã bắt đầu xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng. Vì vậy, có thể coi công xã thị tộc phụ hệ thuộc "giai đoạn cuối" của công xã nguyên thuỷ. Nội dung Thời kỳ bầy người nguyên thủy Công xã thị tộc Cách mạng đá mới Đời sống vật chất Biết sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm công cụ ; sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm ; ở trong các hang động, mái đá ; biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín thức ăn Sử dụng công cụ bằng đá mài, xương và sừng ; kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy kết hợp với săn bắn, hái lượm; biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở. Đời sống tinh thần Đã có ngôn ngữ và mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật nguyên thuỷ. Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (tô tem, vạn vật hữu linh, ma thuật, thờ cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc và sử dụng đồ trang sức). Tổ chức Sống thành từng bầy gồm 5- 7 gia đình, có người đứng đầu, có sự phân công lao động nam- nữ. Thị tộc và bộ lạc, quan hệ huyết thống, cùng làm chung, hưởng chung. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Nguồn gốc loài người, sự chuyển biến từ vượn thành người. Những bước tiến về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh chủ yếu làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo. 1. Nêu những mốc thời gian tiến hóa từ loài vượn thành người trong thời kỳ nguyên thủy? 2. Qua hai thời kỳ lịch sử, nguyên thủy và công xã thị tộc mẫu hệ em có nhận xét gì về: đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội. 3. Gợi ý sản phẩm Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh những điểm giống và khác nhau về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội của 2 thời kỳ D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà). 1. Hãy sưu tầm những bức tranh nối về thời kỳ nguyên thủy ở Việt Nam, qua đó nhận xét về thời kỳ nguyên thủy ở Việt Nam với thời kỳ nguyên thủy trên thế giới. 2. Phác thảo sơ đồ về sự phát triển của loài người, qua đó rút ra nhận xét đánh giá sự phát triển đó. 3. Gợi ý sản phẩm 1. Học sinh trao đổi sưu tầm tư liệu để phác họa rõ hơn về thời kì nguyên thủy ở Việt Nam, tự hào Việt Nam là một trong những cái nôi của con người. 2. Học sinh vẽ biểu đồ thể hiện các bước ngoặt trong tiến trình phát triển của loài người, hiểu được đó là quá trình tiến hóa lâu dài, gian khổ. IV. RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 2 - Bài 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần đạt được 1. Kiến thức: Hiểu được tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong thị tộc, bộ lạc. Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã hội. Nêu quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hiểu nguyên nhân của quá trình đó. 2. Kỹ năng Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp vấn đề lịch sử, kĩ năng khai thác tư liệu SGK. 3. Thái độ. Giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động, tinh thần đoàn kết cộng đồng. 4. Định hướng phát triển năng lực Năng lực thực hành bộ môn; năng lực tổng hợp, liên hệ, phân tích; năng lực phản biện. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, lược đồ, đoạn phim tư liệu về lịch sử thời kỳ nguyên thủy Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch dạy- học, sách giáo viên, tư liệu tham khảo, Giáo trình LSTG - Tập I, các tài liệu liên quan khác. 2. Chuẩn bị của học sinh Tìm hiểu về sự xuất hiện của loài người và cuộc sống người nguyên thủy Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu nói về cuộc sống người nguyên thủy III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC * Ổn định tổ chức lớp A. TÌNH HUỐNG HỌC TẬP 1. Mục tiêu Với việc quan sát một số hình ảnh “Người nguyên thủy chế tạo công cụ lao động”, học sinh sẽ nhớ lại những kiến thức cơ bản về nguồn gốc loài người. Tuy nhiên, các em chưa thể biết tiến bộ của đời sống vật chất, cuộc sống của con người trong buổi đầu như thế nào? Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, cụ thể như sau: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi Quá trình tiến hóa của loài người. Rìu đá của người thượng cổ Công cụ bằng đá người tối cổ 1. Nguồn gốc của loài người. 2. Những bước ngoặt trong quá trình tiến hóa của con người. 3. Những tiến bộ ở thời kì người tinh khôn. Học sinh hoạt động các nhân, trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên quan sát và hỗ trợ cho học sinh. 3. Gợi ý sản phẩm Giáo viên yêu cầu 2- 3 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới. Đến thời kì người tinh khôn, con người có những tiến bộ vượt bậc, vậy sự tiến bộ về công cụ lao động, tổ chức xã hội của con người, những thay đổi trong xã hội nguyên thủy đã diễn ra như thế nào sẽ được làm sáng tỏ trong bài học. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Thị tộc, bộ lạc. 1.Mục tiêu: Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong 2 tổ chức xã hội đầu tiên của loài người. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: Quan sát hình ảnh và đọc SGK trang 9,10 và trả lời các câu hỏi 1. Chỉ ra hạn chế của Bầy người nguyên thủy khi dân số tăng? Giải pháp đưa ra? 2. Thế nào là thị tộc? quan hệ trong thị tộc biểu hiện như thế nào? Bộ Lạc là gì? quan hệ trong bộ lạc biểu hiện như nào? Học sinh trao đổi theo từng cặp đôi. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Sau khi đàm thoại ở cặp đôi, giáo viên gọi bất kì 1 -2 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 3. Gợi ý sản phẩm - Thị tộc: + Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu. + Quan hệ thị tộc Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc. - Bộ lạc: là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên. - Mối quan hệ trong bộ lạc: là sự gắn bó, giúp đỡ nhau, - Tính cộng đồng, bình đẳng là nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thủy. Hoạt động 2 Buổi đầu của thời đại kim khí 1.Mục tiêu: Biết được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: Quan sát và SGK trang 10 và trả lời các câu hỏi: Công cụ bằng đá Rìu đồng Công cụ bằng sắt 1. Công cụ bằng kim khí ra đời ở đâu, trong khoảng thời gian nào? 2. Sự ra đời của công cụ bằng kim khí có tác dụng gì đối với cư dân trên trái đất? 3. Công cụ bằng kim khí ra đời tác động như nào đến tình hình xã hội cư dân? Học sinh hoạt động cá nhân. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Giáo viên gọi bất kì 2 -5 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 3. Gợi ý sản phẩm 1. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại : + Sự phát triển từ công cụ đồ đá sang công cụ bằng kim loại. + Khoảng 5500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát hiện sớm nhất là Tây Á và Ai Cập. + Khoảng 4000 năm trước, phát hiện đồng thau ở nhiều nơi (trong đó có Việt Nam). + Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ sắt. 2. Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kim loại: + Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng. + Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt (sử dụng kênh hình, tài liệu). + Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt); thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ.); năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. + Quan hệ xã hội: công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền (hình thành khái niệm "công xã thị tộc phụ quyền"; so sánh hai giai đoạn của xã hội nguyên thuỷ). Hoạt động 3: Sự xuất hiện của tư hữu và xã hội có giai cấp. 1.Mục tiêu : Biết được quá trình tan rã của xã hội thị tộc được bắt đầu từ khi xuất hiện công cụ bằng kim loại. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: Quan sát và đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi 1. Nguyên nhân nào dẫn tới sự xuất hiện tư hữu? 2. Sự xuất hiện tư hữu đã tác động như thế nào đến sự tan dã của công xã thị tộc, hình thành xã hội có giai cấp? Học sinh hoạt động cặp đôi. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Giáo viên yêu cầu 2-3 cặp trình bày sản phẩm của mình kì, các học sinh khác lắng nghe, sau đó bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 3. Gợi ý sản phẩm - Nguyên nhân : do sự phát triển của sức sản xuất, làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên. - Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu. - Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn ông và đàn bà. - Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình khác nhau làm xuất hiện kẻ giàu – người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ chuyển dần sang xã hội có giai cấp. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo: Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự tan dã của công xã thị tộc, và tác động của nó đối với xã hội nguyên thủy? Hệ thống câu hỏi TNKQ và đáp án Câu 1:Con người vốn tiến hóa từ một loài vượn cổ với đặc điểm là có thể đứng thẳng và đi bằng hai chân, hai chi trước có thể cầm, nắm. cơ thể giống với chúng ta ngày nay. thể tích não lớn gần bằng người hiện đại. thể chế tạo ra công cụ lao động. Câu 2: Bước tiến quan trọng nhất của Người tối cổ là đã A.loại bỏ hết dấu tích vượn trên người. B. cư trú theo kiểu “ nhà cửa”. C. chế tạo công cụ và làm ra lửa. D. trồng trọt và chăn nuôi. Câu 3: Điểm nổi bật của công cụ đá mới do Người tinh khôn chế tạo cách đây khoảng 1 vạn năm là A. ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ. B. sử dụng những loại đá có độ cứng cao. C. ghè đẽo 1 mặt đá cho sắc hơn. D. ghè đẽo hai rìa của một mảnh đá. Câu 4: Bước tiến quan trọng nhất trong thời đá mới giúp nâng cao chất lượng cuộc sốngcủa con người là A. chế tạo cung tên và săn bắn. B. trồng trọt và chăn nuôi. C. cư trú theo kiểu “nhà cửa”. D. làm đồ gốm và đồ trang sức. Câu 5: Đặc điểm nào dưới đây biểu hiện sự không phải của Người tinh khôn? A. Trán thấp bợt ra sau. B. Bàn tay khéo léo. C. Trán cao, mặt phẳng. D. Hộp sọ và thể tích não phát triển. Câu 6: Phát minh nào của Người tối cổ đã ghi dấu ấn lớn trong thời nguyên thủy A. giữ lửa trong tự nhiên B. giữ lửa và tạo ra lửa C. chế tạo công cụ bằng đá D. ghè đẽo công cụ bằng đá thật sắc Câu 7: Điểm khác nhau giữa bầy người nguyên thủy so với quan hệ hợp đoàn tự nhiên của một số loài động vật là gì? A. Có đôi, có đàn và con đầu đàn B. Có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ C. Sống thành bầy từ 5 – 7 người D. Sống quây quần, có quan hệ họ hàng với nhau Câu 8: Theo Ăng-ghen “ .(1) đã sáng tạo ra bản thân con người” A. Ngôn ngữ B. Thần thánh C. Lao động D. Tự nhiên 3.Gợi ý sản phẩm: Sự ra đời công cụ bằng kim khí là nguyên nhân và tác động đến sự tan dã công xã thị tộc và những biến đổi trong xã hội nguyên thủy: Về kinh tế, Về xã hội, Về hôn nhân, gia đình D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà): + Hãy sưu tầm những hình ảnh về công cụ lao động đồ đồng, sắt của cư dân trên trái đất + Tác động to lớn của công cụ sản xuất bằng kim khí đối với sản xuất và biến đổi xã hội trong thời kỳ nguyên thủy 3.Gợi ý sản phẩm: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trên, giúp học sinh tìm hiểu những tư liệu cần thiết mà câu hỏi nêu ra. IV. RÚT KINH NGHIỆM Ngày duyệt: Ngày soạn: Ngày giảng: Chương II: XÃ HỘI CỔ ĐẠI. Tiết 3, tiết 4- Bài 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần đạt được 1. Kiến thức Hiểu biết tình hình Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại và sự hình thành các quốc gia cổ đại ở phương Đông. Phân tích kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Trình bày một số thành tựu văn hoá của phương Đông cổ đại (lịch, chữ viết, toán học, kiến trúc.). 2. Kỹ năng Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông. 3. Thái độ Thông qua bài học bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. 4. Định hướng phát triển năng lực Năng lực thực hành bộ môn; năng lực phân tích, giải thích các sự kiện. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, lược đồ, đoạn phim tư liệu; tranh ảnh về lịch sử thời kỳ cổ đại; bản đồ các quốc gia cổ đại. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch dạy- học, sách giáo viên, tư liệu tham khảo, giáo trình LSTG - Tập I, các tài liệu liên quan khác. 2. Chuẩn bị của học sinh Tìm hiểu về sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông và đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu nói về các quốc gia cổ đại này. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC * Ổn định tổ chức lớp A. TÌNH HUỐNG HỌC TẬP 1. Mục tiêu Với việc quan sát một số lược đồ "các quốc gia cổ đại Phương Đông" và các hình ảnh về văn hóa cổ đại học sinh sẽ nhớ lại những kiến thức cơ bản về sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Đông, văn hóa cổ đại Phương Đông. Nhưng các em chưa thực sự hiểu về nó? Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, cụ thể: quan sát lược đồ và các hình ảnh thảo luận các vấn đề sau: Lược đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông Kim tự tháp Vườn treo Babilon 1. Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu, từ khi nào? 2. Từ những hiểu biết về các quốc gia cổ đại phương Đông, hãy liên hệ tới sự hình thành và phát triển của các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam. Học sinh hoạt động cá nhân sau đó thảo luận theo từng cặp, giáo viên quan sát và giúp đỡ học sinh. 3. Gợi ý sản phẩm. Giáo viên yêu cầu 2 cặp trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, các cặp khác bổ sung, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên tại Phương Đông xã hội nguyên thủy đã tan dã sớm và bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước. Vậy quá trình hình thành các quốc gia cổ đại diễn ra như thế nào? Những thành tựu tiêu biểu của nền văn hóa cổ đại Phương Đông? Những nội dung này sẽ được làm rõ trong bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế 1. Mục tiêu Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại Phương Đông. Nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Phương Đông. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin SGK trang 12, 13 kết hợp quan sát hình ảnh thảo luân theo tùng cặp đôi các vấn đề sau: Sông Nin Sông Ơphorat Sông Ấn Sông Hoàng Hà Hoạt động sản xuất của cư dân cổ đại Phương Đông 1. Đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại Phương Đông. 2. Những thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên. 3. Hoạt động kinh tế chính của cư dân cổ đại Phương Đông. Trong quá trình học sinh hoạt động cá nhân, giáo viên chú ý đến các các học sinh để có thể gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. 3.Gợi ý sản phẩm: Giáo viên yêu cầu 2-3 học sinh trình bày sản phẩm của mình của mình, học sinh trong lớp theo dõi và bổ sung hoàn thiện. - Các quốc gia cổ đại Phương Đông bao gồm: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, đều được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn + Thuận lợi : đất phù sa màu mỡ và mềm, nước tưới đầy đủ. + Khó khăn : trị thuỷ các dòng sông, phải làm kênh tưới tiêu. - Kinh tế: Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt. - Công tác thuỷ lợi được thực hiện từ rất sớm đòi hỏi cư dân sự hợp sức và sáng tạo. Hoạt động 2: Các quốc gia cổ đại Phương Đông 1. Mục tiêu: Sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Đông. Xã hội cổ đại Phương Đông. Thể chế chính trị của các nước Phương Đông cổ đại. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: đọc nội dung trong SGK trang 14, 15, 16 hoạt động cặp đôi, thảo luận các vấn đề sau: Pharaon ở Ai Cập Thiên tử ở Trung Quốc 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Đông. 2. Xã hội Phương Đông có những giai cấp nào? Mối quan hệ của các giai cấp đó? 3. Đặc điểm chung của thể chế chính trị ở các quốc gia cố đại Phương Đông. Các cặp đôi thảo luận, giáo viên quan sát, giúp đỡ học sinh. Giáo viên yêu cầu 3 cặp đôi trình bày sản phẩm của mình, học sinh theo dõi và bổ sung hoàn thiện. 3. Gợi ý sản phẩm - Quá trình hình thành các quốc gia cổ đại Phương Đông. + Khi xã hội nguyên thủy tan dã đã hình thành các công xã thị tộc + Từ nhu cầu trị thủy các công xã liên kết nhau, hình thành liên minh công xã, nhà nước xuất hiện, quốc gia hình thành. + Các quốc gia cổ đại phương Đông đều đã được hình thành từ khoảng thiên niên kỉ IV – III TCN. Đây là những nhà nước ra đời vào loại sớm nhất thế giới. - Khi bước vào thời kì xã hội có giai cấp và nhà nước, trong xã hội Phương Đông cổ đại có 3 giai cấp: Quí tộc, nông dân công xã, nô lệ. + Quí tộc gồm vua, quan lại, tăng lữ; là giai cấp thống trị có quyền lực và của cải, có vị trí cao trong xã hôi. + Nông dân công xã chiếm số lượng đông đảo, họ nhận ruộng đất canh tác và nộp thuế. + Nô lệ có nguồn gốc từ tù binh chiến tranh hoặc thành viên công xã bị mắc nợ hay phạm tội. Họ chiếm số lượng ít, chủ yếu phục vụ trong các gia đình quí tộc. - Xuất phát từ nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy lợi mà liên minh các bộ lạc hình thành (quốc gia). Để điều hành và quản lí xã hội, nhà nước được hình thành. - Đặc điểm của chế độ chuyên cổ đại Phương Đông + Quyền lực tập trung trong tay vua + Vua dựa vào quí tộc và tôn giáo để bắt mọi người phải phục tùng mình. + Vua nắm cả thần quyền và pháp quyền. + Dưới vua là bộ máy quan lại hành chính, quan liêu phục tùng mệnh lệnh của vua. Hoạt động 3. Văn hóa cổ đại phương Đông 1. Mục tiêu: Khái quát được một số thành tựu văn hoá cổ đại phương Đông 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, cụ thể như sau: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi: Vườn cheo Ba-bi-lon Kim tự tháp 1. Những hình ảnh trên gợi cho em điều gì về những thành tựu văn hóa cổ đại phương Đông? 2. Hãy nêu những hiểu biết của em về những thành tựu trên? Học sinh trình bày những hiểu biết của mình về văn hóa Phương Đông. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin, kết hợp quan sát hình SGK trang 16,17,18,19, trao đổi về những thành tựu cơ bản cả văn hóa Phương Đông. Học sinh hoạt động theo nhóm Nhóm 1: Lịch pháp và thiên văn học ra đời từ đâu? Nêu những thành tựu tiêu biểu của lịch và thiên văn học? Nhóm 2: Do đâu xuất hiện chữ viết? Chữ viết đạt được những thành tựu như nào? Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời toán học là gì? Toán học đã đạt được những thành tưu gi? Nhóm 4: Kể tên những công trình kiến trúc tiêu biểu ở phương Đông. Hãy nêu hiểu biết của em về một công trình kiến trúc tiêu biểu? Các nhóm hoạt động, giáo viên quan sát và giúp đỡ các nhóm làm việc. Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm của mình, các nhóm khác theo dõi và bổ sung. Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thiện sản phẩm về thành tựu văn hóa Phương Đông cổ đại. 3. Gợi ý sản phẩm - Sự ra đời của lịch và thiên văn học + Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. + Để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ quan sát chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo ra lịch. + Nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365 ngày là một năm và chia làm 12 tháng, họ biết chia mùa: mùa mưa, mùa khô, họ chia mỗi ngày thành 24 giờ + Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích làm ruộng của mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn học và phép tính lịch - Chữ viết + Nguyên nhân: Chữ viết ra đời là do xã hội ngày càng phát triển, các mối quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị, lưu giữ những kinh nghiệm mà chữ viết đã ra đời. + Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh. Chữ viết xuất hiện vào Thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm nhất là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ hình giống vật để biểu thị), sau này người ta cách điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩa con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. + Chất liệu: Người Ai Cập viết trên giấy pa- pi- rút (vỏ cây sậy cán mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem nung khô, người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa bạch,. + Tác dụng: của chữ viết: Đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới cổ đại. - Thành tựu toán học. + Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại diện tích ruộng đất sau khi bị ngập nước, tính toán vật liệu và kích thước khi xây dựng các công trình xây dựng, tính các khoảng nợ nần nên toán học. + Thành tựu: Người Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã biết cách tính diện tích hình tam giác, hình thang,. họ còn tính được số Pi bằng 3,16 (tương đối),. Người Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số học, hoc có thể làm các phép tính nhân, chia cho tới hàng triệu. Người Ấn Độ phát minh ra số 0,. - Kiến trúc + Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon. + Kim tự tháp: Ra đời 3000 – 2000 năm TCN rải rác ở xa mạc, hạ lưu sông Nin. Cao khoảng 146,5 m gần bằng tòa nhà 50 tầng, cạnh 230 m, diện tích 52,9 m vuông. Được xây 30 vạn tảng đá, mỗi tảng 2,5 đến 7 tấn xếp chồng khít lên nhau. + Những công trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông. Cơ cấu trong xã hội. Giải thích thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại. Nêu được những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh học sinh chủ yếu làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo. Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại Phương Đông 3. Gợi ý sản phẩm. Nội dung Thành tựu Lịch pháp và thiên văn học Chữ viết Toán học Kiến trúc D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn. 2. Phương thức Giáo
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_10_tiet_1_den_6.docx