Giáo án Lịch sử 10 - Chủ đề: Xã hội nguyên thủy

Giáo án Lịch sử 10 - Chủ đề: Xã hội nguyên thủy

PHẦN MỘT

 LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI

CHỦ ĐỀ : XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

( 2 tiết)

I. GIỚI THIỆU CHUNG.

1. Tên chủ đề: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY.

2. Nội dung chương trình được tích hợp trong chủ đề:

- Từ các bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy; Bài 2: Xã hội nguyên trong chương trình Lịch sử 10. Bên cạnh đó có tích hợp bài 13. Xã hội nguyên thủy ở Việt Nam.

- Phương án/kế hoạch dạy học chủ đề: Xã hội nguyên thủy.

+ Thời lượng dạy học chủ đề này 02 tiết, được lấy từ quỹ thời gian của 2 bài trong chương trình lịch sử lớp 10.

+ Thời điểm thực hiện chủ đề vào học kì I lớp 10.

+ Khi tổ chức nội dung ôn tập cho HS tham gia các kỳ thi của môn Lịch sử, GV cần phải hướng dẫn HS sử dụng nội dung lịch sử đã tích vào chủ đề này để ôn tập.

- Việc cấu trúc lại nội dung bài học về xã hội nguyên thủy thành chủ đề học tập bao gồm cả các vấn đề: Qúa trình chuyển biến từ vượn cổ thành người; Đời sống của người nguyên thủy; Tổ chức xã hội trong xã hội; Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy là cần thiết vì:

+ Thuận lợi hơn cho việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thông qua đó góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.

+ Thời gian học tập theo chủ đề được nhiều hơn, trước đây mỗi bài, được dạy trong 1 tiết, hết tiết học nào là hoàn thành nội dung và các hoạt động học của tiết học đó. Nay các nội dung học tập được xây dựng thành chủ đề và các hoạt động học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động, học sinh được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh.

 

doc 17 trang ngocvu90 24851
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 - Chủ đề: Xã hội nguyên thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1, 2
Ngày soạn: 30/08/2020
Ngày bắt đầu dạy: 9/2020
Lớp dạy: khối 10
PHẦN MỘT
 LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHỦ ĐỀ : XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
( 2 tiết)
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Tên chủ đề: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY.
2. Nội dung chương trình được tích hợp trong chủ đề:
- Từ các bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy; Bài 2: Xã hội nguyên trong chương trình Lịch sử 10. Bên cạnh đó có tích hợp bài 13. Xã hội nguyên thủy ở Việt Nam.
- Phương án/kế hoạch dạy học chủ đề: Xã hội nguyên thủy.
+ Thời lượng dạy học chủ đề này 02 tiết, được lấy từ quỹ thời gian của 2 bài trong chương trình lịch sử lớp 10.
+ Thời điểm thực hiện chủ đề vào học kì I lớp 10.
+ Khi tổ chức nội dung ôn tập cho HS tham gia các kỳ thi của môn Lịch sử, GV cần phải hướng dẫn HS sử dụng nội dung lịch sử đã tích vào chủ đề này để ôn tập.
- Việc cấu trúc lại nội dung bài học về xã hội nguyên thủy thành chủ đề học tập bao gồm cả các vấn đề: Qúa trình chuyển biến từ vượn cổ thành người; Đời sống của người nguyên thủy; Tổ chức xã hội trong xã hội; Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy là cần thiết vì:
+ Thuận lợi hơn cho việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thông qua đó góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.
+ Thời gian học tập theo chủ đề được nhiều hơn, trước đây mỗi bài, được dạy trong 1 tiết, hết tiết học nào là hoàn thành nội dung và các hoạt động học của tiết học đó. Nay các nội dung học tập được xây dựng thành chủ đề và các hoạt động học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động, học sinh được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh.
3. Mục tiêu của chủ đề:
Sau khi học xong chủ đề, học sinh đạt được:
a. Về kiến thức:
- Biết:
+ Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ, người tinh khôn.
+ Trình bày được về đời sống vật chất và đời sống tinh thần, tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy; - Biết được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được ý nghĩa, tác dụng của công cụ kim loại đối với người nguyên thủy và sự biến chuyển của xã hội nguyên thủy.
- Hiểu: 
+ Giải thích được các khái niệm: bầy người nguyên thủy, người tối cổ, người tinh khôn, cách mạng thời đá mới, công xã thị tộc mẫu hệ. 
+ Tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
- Vận dụng: liên hệ được thực tế tại Việt Nam mối quan hệ thị tộc còn dược duy trì.
b. Kỹ năng:
- Phân tích, đánh giá các tổ chức xã hội như: thị tộc, bộ lạc
- Tổng hợp quá trình ra đời, nguyên nhân, hệ quả của chế độ tư hữu
- Rèn kỹ năng khác thác kênh hình có liên quan đến chủ đề.
c. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
- Giáo dục tình đoàn kết, tình cảm giữa cộng đồng, bạn bè, làng xóm, họ hàng.
d. Định hướng các năng lực hình thành:
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Thực hành bộ môn lịch sử.
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC.
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu.
- Bản đồ phân bố dấu tích người nguyên thủy trên thế giới.
- Tranh ảnh về vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn, các hình ảnh về công cụ đồ đá cũ, đồ đá mới trên thế giới và ở Việt Nam .
- Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip sưu tầm được.
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh
	- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh
	- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để học sinh thảo luận nhóm
	- Phiếu học tập và các bảng biểu.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Giấy A0, bút màu, thước kẻ....
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh minh họa họa về sự tiến hóa của loài người...
- Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế.
2. Phương pháp: đàm thoại, phát vấn, sử dụng đồ dùng trực quan, thuyết trình, thảo luận.
2. Hoạt động học tập:
 2.1. Ổn định lớp.
2.2. Giới thiệu chương trình lịch sử lớp 10.
2.3. Hoạt động dạy và học.
2.3.1. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: gây hứng thú cho học sinh.
b. Nội dung:
 Cả lớp, cá nhân
Giáo viên giới thiệu: Loài người từ khi xuất hiện đến này được chia thành 5 thời kỳ tương ứng với những hình thái xã hội khác nhau và thời kỳ đầu tiên được gọi là thời Nguyên thủy. 
- GV phát vấn HS về truyền thuyết hình thành loài người ở Việt Nam, của Thiên Chúa Giáo...
- HS trả lời, GV nhận xét và nêu vấn về nguồn gốc loài người theo thuyết duy vật: Con người là sự khái quát tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Nhờ lao động, con người có khẳ năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển.
Như vậy quá trình con người xuất hiện và tiến hóa qua các giai đoạn nào? Họ sinh sống ra sao và nguyên nhân nào khiến xã hội nguyên thủy tan rã. Để hiểu điều đó, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề: Xã hội nguyên thủy.
2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Tiết 1.
Hoạt động 1. Tìm hiểu quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người
Mục tiêu: 
- Nêu nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ, người tinh khôn ở thế giới và Việt Nam.
- Giải thích được các khái niệm: bầy người nguyên thủy, người tối cổ, người tinh khôn.
Nội dung:
 Cá nhân, nhóm và cả lớp.
Bước 1. GV giao nhiệm vụ
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm xem videoclip, kết hợp với quan sát bản đồ, các hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
 Vượn cổ Lucy 
 Người tối cổ Gia va 
Người Tinh khôn
Ô THÔNG TIN
{1. Sự xuất hiện của loài người
- Ở chặng đầu của quá trình hình thành loài người, có một loài vượn cổ, sống khoảng 6 triệu năm trước đây, đã có thể đi và đứng bằng hai chân, dung tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và cả ở Việt Nam.
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Giava, Bắc Kinh, Việt Nam ( Thanh Hóa).
- Người tối cổ hầu như hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân, tay được tự do sử dụng công cụ, kiếm thức ăn, trán thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn so với vượn cổ, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
- Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.
* Ở Việt Nam
- Cách đây 30- 40 vạn năm, đã xuất hiện dấu tích của Người Tối cổ. Hóa thạch tìm thấy được tại Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước....
- Họ sống thành bầy, săn bắt hái lượm làm nguồn sống.
2. Sự xuất hiện của người tinh khôn
- Đến cuối thời đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành Người tinh khôn (Người hiện đại), có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.
- Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ vượn cổ thành người.
- Xuất hiện những màu da khác nhau, chia thành da vàng, đen, trắng.
=> Ba chủng tộc lớn, kết quả của sự thích ứng lâu dài của con người với những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. }(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiếu học tập số 1
Nội dung
Vượn cổ
Người tối cổ
Người tinh khôn
Niên đại
Đặc điểm
Nơi tìm thấy di cốt
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả.
- GV nhận xét, chốt ý sau đó đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết người nguyên thủy có xuất hiện ở Việt Nam không ? Ở khu vực nào ?
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về những địa điểm khảo cổ đã tìm thấy xương cốt của người nguyên thủy như: Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai...
Hộp kiến thức của hoạt động 1: Quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người
 (phiếu học tập số 1)
Nội dung
Vượn cổ
Người tối cổ
Người tinh khôn
Thời gian
6 triệu năm
4 triệu năm
4 vạn năm
Đặc điểm
- Đứng và đi bằng 2 chân.
- Hai tay dùng để cầm nắm .
- Đã hoàn toàn đi đứng bằng hai chân.
- Ngôn ngữ xuất hiện.
- Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn, lớp lông trên người không còn nữa => xuất hiện 3 chủng tộc màu da - 
Nơi tìm thấy di cốt
Đông Phi , Tây Á, Việt Nam
Đông Phi , Java ( Indonesia ), Bắc Kinh (TQ), Thanh Hóa, Lạng Sơn, Đồng Nai, Bình Phước (VN)...
Khắp nơi trên thế giới.
- Nhờ có lao động mà con người từng bước được hoàn thiện như người ngày nay.
Giáo viên chuyển ý : Như vậy trong quá trình phát triển từ vượn thành người thì con người chúng ta đã có đời sống vật chất, tinh thần như thế nào ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về đời sống của người nguyên thủy
Mục tiêu:
- Trình bày được về đời sống vật chất và đời sống tinh thần, tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy. 
-Phân tích tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
- Đánh giá công cụ lao động trong mỗi thời kỳ phản ánh trí tuệ, đời sống của con người trong giai đoạn đó.
- Tích hợp phần Lịch sử Việt Nam.
b. Nội dung:
 Hoạt động nhóm.
Bước 1. GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát videoclip, hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
- HS tự nghiên cứu thông tin, động não, thảo luận nhóm và điền thông tin vào phiếu học tập số 2.
Đồ đá cũ
Rìu tay đá cũ Núi Đọ 
 Hậu kì đá cũ
Biết sử dụng lửa
 Công cụ đá mới
 Mũi lao bằng đá
Ô THÔNG TIN
 { Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy
* Người tối cổ:
- Biết chế tác công cụ - đồ đá cũ (sơ kì).
- Giữ lửa và tạo ra lửa. Đây là phát minh lớn mà nhờ nó , cải thiện căn bản đời sống con người.
- Phương thức kiếm sống: săn bắt hái lượm.
- Ở: hang động, mái đá, lều (bằng cành cây, da thú).
* Người tinh khôn:
- Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao à chế tạo cung tên. Đây là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
=> Hiệu quả và an toàn.
- Thức ăn tăng lên đáng kể, đặc biệt là từ khi có cung tên.
- Rời hang động, ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa”.
- Khoảng một vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới.
=> Công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài nhẵn thành hình công cụ.
- Đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, làm đồ gốm và đun nấu 
- Thời đá mới là một cuộc cách mạng. Săn bắn, hái lượm, đánh cá à trồng trọt, chăn nuôi.
- Có óc sáng tạo, biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
- Làm sạch da thú để che thân cho ấm .
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiêu học tập số 2
Giai đoạn
Đời sống vật chất
Đời sống tinh thần
Phát minh quan trọng
Người tối cổ
Người tinh khôn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và chuẩn bị ý kiến để trao đổi nhóm.
- Nhóm trao đổi thống nhất câu trả lời.
- GV quan sát về ý thức thái độ, tinh thần làm việc và hỗ trợ các nhóm (nếu cần).
Bước 3. Báo cáo kết quả
 Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi nhận xét lẫn nhau. Điều chỉnh nội dung chưa chính xác.
Bước 4. Đánh giá kết quả.
GV nhận xét về kết quả của các nhóm; chỉnh sửa nội dung chưa đạt yêu cầu; động viên các nhóm có kết quả làm việc hiệu quả (có thể cho điểm đánh giá).
Hộp kiến thức của hoạt động 2: Đời sống của người nguyên thuỷ 
(Phiếu học tập số 2)
Giai đoạn
Đời sống vật chất
Đời sống tinh thần
Phát minh quan trọng
Người tối cổ
- Chế tạo ra công cụ lao động đồ đá cũ (đá ghè đẽo thô sơ)
- Phương thức kiếm sống: săn bắt và hái lượm. 
- Ngủ trong các hang động, mái đá.. 
- Ngôn ngữ xuất hiện. 
- Mầm mống tôn giáo ra đời.
Tạo ra lửa
Người tinh khôn
- Công cụ lao động : đá mới (đá mài nhẵn, đục lỗ tra cán). 
- Phương thức kiếm sống: trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ kết hợp với săn bắn, hái lượm
- Biết làm đồ gốm, đan lưới, dệt vải, làm nhà ở...
- Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, hội hoạ, điêu khắc...)
- Biết dùng đồ trang sức: Vòng cổ bằng ốc, hoa tai, lấy da thú và lá cây che thân...
- Làm nhạc cụ: sáo bằng xương, đàn đá...
Chế tạo cung tên
*GV: tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam.
Bước 1. GV yêu cầu HS đọc sgk Lịch sử 10 trang 71,72 và trả lời câu hỏi: Vậy Việt Nam thời nguyên thủy có điểm gì tương đồng và khác so với thế giới?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS hoạt động theo nhóm hoàn thiện bảng sau:
Giai đoạn
Di chỉ khảo cổ
Đời sống vật chất
Đặc điểm công cụ
Đồi sống tinh thần
Người tối cổ 
Người tinh khôn giai đoạn đầu 
Người tinh khôn
- Cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và chuẩn bị ý kiến để trao đổi nhóm.
- Nhóm trao đổi thống nhất câu trả lời.
- GV quan sát về ý thức thái độ, tinh thần làm việc và hỗ trợ các nhóm (nếu cần).
Bước 3. Báo cáo kết quả
 Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi nhận xét lẫn nhau. Điều chỉnh nội dung chưa chính xác.
Bước 4. Đánh giá kết quả.
GV nhận xét về kết quả của các nhóm; chỉnh sửa nội dung chưa đạt yêu cầu; động viên các nhóm có kết quả làm việc hiệu quả (có thể cho điểm đánh giá).
Giai đoạn
Di chỉ khảo cổ
Đời sống vật chất
Đặc điểm công cụ
Đồi sống tinh thần
Người tối cổ (30- 40 vạn năm) 
Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn).
Núi Đọ (Thanh Hóa)
Xuân Lộc (Đồng Nai)
- Công cụ đá ghè đẽo thô sơ.
- Săn bắt thú rừng, hái lượm.
- Ngôn ngữ xuất hiện. 
- Mầm mống tôn giáo ra đời.
Người tinh khôn giai đoạn đầu (3 – 2 vạn năm cách ngày nay)
Thẩm Ôm (Nghệ An); Hang Hùm (Yên Bái); Thung Lang (Ninh Bình); Kéo Lèng (Lạng Sơn)
- Rìu đá ghè đẽo thô sơ.
- Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, hội hoạ, điêu khắc...)
- Biết dùng đồ trang sức: Vòng cổ bằng ốc, hoa tai, lấy da thú và lá cây che thân...
- Làm nhạc cụ: sáo bằng xương, đàn đá...
Người tinh khôn (12000 – 4000 năm cách ngày nay)
Ngườm (Thái Nguyên); Sơn Vi (Phú Thọ); Hòa Bình – Bắc Sơn (Lạng Sơn); Quỳnh Văn (Nghệ An); Hạ Long (Quảng Ninh).
- Rìu mài lưỡi, rìu có vai, công cụ bằng xương, lưỡi cuốc đá, đồ gốm.
- Săn bắt hái lượm, trồng trọt và chăn nuôi sơ khai.
- Nghề nông trồng lúa nước sơ khai
Như vậy, ở Việt Nam có quá trình chuyển biến từ vượn thành Người tối cổ, chuyển biến từ Người tối cổ thành Người Tinh khôn.
Tiết 2.
Ngày dạy: /9/2020
* Ổn định lớp:
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
10
10
Khởi động:
 GV yêu cầu hs nêu khái quát về đòi sống vật chất và tinh thần của con người trong xã hội Nguyên thủy. Sau khi học sinh trả lời giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung tiết học hôm nay.
Hoạt động 3: Tìm hiểu quan hệ xã hội trong xã hội Nguyên thủy
a. Mục tiêu:
- Trình bày được về tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy. 
- Giải thích được các khái niệm: bầy người nguyên thủy, công xã thị tộc mẫu hệ, thị tộc, bộ lạc. 
b. Nội dung:
Tập thể, cá nhân
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
* Đọc đoạn thông tin dưới đây, hãy:
- Cho biết thế nào là bầy người nguyên thủy, thị tộc, bộ lạc.
- Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc.
- Lấy ví dụ về thị tộc bằng thực tế các dòng họ hiện nay.
- Tính cộng đồng trong xã hội nguyên thủy được biểu hiện như thế nào?
Ô THÔNG TIN
{- Người tối cổ đã có quan hệ hợp quần xã hội: có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái. Sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 – 7 gia đình. Mỗi gia đình có đôi vợ chồng và con nhỏ, chiếm một góc lều hay góc hang. Bấy giờ chưa có những quy định xã hội nên người ta gọi những hợp quần xã hội đầu tiên là bầy người nguyên thủy.
- Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân tăng lên, từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu gọi là thị tộc – những người “ cùng họ”.
- Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ chăm lo, nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
- Tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau, có cùng nguồn gốc tổ tiên xa xôi gọi là bộ lạc. 
- Giữa các thị tộc trong bộ lạc thường có quan hệ gắn bó, giúp đỡ nhau.
- Công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn nuôi sống thị tộc.
- Yêu cầu của công việc, trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người trong thị tộc.
- Thức ăn kiếm được chưa nhiều, mọi người phải cùng làm à công bằng, hưởng thụ bằng nhau.
 	Như thế, trong thị tộc, mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc 
chung, làm chung, ăn chung.}
(Nguồn sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản giáo dục)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ.
GV quan sát và hỗ trợ nếu cần.
Bước 3. HS báo cáo kết quả và thảo luận
GV yêu cầu các HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau.
Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức.
Dự kiến sản phẩm:
- Người Tối cổ: sống thành bầy người nguyên thủy (đây là tổ chức xã hội Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ).
- Người tinh khôn sống trong các thị tộc, bộ lạc:
Thị tộc là một nhóm người gồm 2 – 3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu.
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, song cạnh nhau, có họ hàng với nhau, có cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.
- Quan hệ trong thị tộc: bình đẳng, công bằng .
- Sau đó giáo viên phát vấn: Ngày nay ở Việt Nam những tập tục biểu hiện của thời kỳ thị tộc mẫu hệ còn hay không ? Ở đâu ? Cho ví dụ ? 
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về các tập tục của thời kỳ mẫu hệ vẫn còn tồn tại ở các tộc người Chăm, Jarai, Êđê, Raglai, Churu thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian), cư trú ở Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, và ở các tộc người M'nông, K'ho thuộc ngữ hệ Nam Á, cư trú ở Nam Tây Nguyên bên cạnh các tộc người Nam Đảo...
- GV chuyển ý : Từ khi kim loại xuất hiện, tính cộng đồng của các hình thức tổ chức xã hội của loài người bắt đầu thay đổi dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Tiến trình đó xảy ra như thế nào ? chúng ta chuyển qua tìm hiểu về: Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy. 
Hoạt động 4: Tìm hiểu sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy
a. Mục tiêu:
- Trình bày được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được ý nghĩa, tác dụng của công cụ kim loại đối với người nguyên thủy và sự biến chuyển của xã hội nguyên thủy. 
-Phân tích tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
- Đánh giá công cụ lao động trong mỗi thời kỳ phản ánh trí tuệ, đời sống của con người trong giai đoạn đó.
- Liên hệ được tại Việt Nam trong cùng thời kì, mối quan hệ thị tộc còn dược duy trì.
b. Nội dung:
Cặp đôi
Bước 1. Giao nhiệm vụ: 
Giáo viên yêu cầu từng cặp HS đọc đoạn thông tin, quan sát hình ảnh dưới đây thảo luận và sắp xếp các ý trong phiếu học tập theo thứ tự cho phù hợp với logich của chủ đề là: Sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy.
Ô THÔNG TIN
{- Khoảng 5500 năm trước đây, cư dân Tây Á, Ai cập biết sử dụng đồng sớm nhất, thoạt tiên là đồng đỏ. Khoảng 4000 năm trước đây, nhiều cư dân trên trái đất biết dùng đồng thau.Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động vượt xa thời đồ đá. Đặc biệt là công cụ bằng sắt thì không có một công cụ đá nào có thể so sánh được.
- Đây là một cuộc cách mạng trong sản xuất. Lần đầu tiên trên chặng đường dài của lịch sử loài người, con người có thể tìm ra một lượng sản phẩm thừa.
- Suốt thời đồ đá, con người từ chỗ sống bấp bênh tiến tới đủ sống. Vào buổi đầu của thời đại kim khí, con người sản xuất không những đủ sống ở mức còn thấp của hàng nghìn năm trước, mà còn tạo ra được một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
- Trong xã hội nguyên thủy, công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng “ nhưng khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không thể đem chia đều cho mọi người.
- Trong xã hội, mỗi thành viên có những chức phận khác nhau. Ban đầu, một số người được cử chỉ huy dân binh, chuyên trách về lề nghi hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc (xây đền, làm nhà, làm đường, đắp đê, ).Những người này lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung. Chẳng bao lâu, họ có nhiều của cải hơn những người khác. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện. Quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ. Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các việc nặng nhọc, nên đã có vai trò trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện trong long thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu - nghèo.
- Xã hội nguyên thủy hay còn gọi là xã hội thị tộc, bộ lạc, bị rạn vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ đại.}
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Công cụ thời Đồng Đậu Lưỡi cày Đông Sơn
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1
Công cụ bằng kim loại xuất hiện
2
Quan hệ gia đình thay đổi
3
Tư hữu xuất hiện
4
Con người tích trữ được sản phẩm thừa
5
Góp phần làm năng suât lao động gia tăng
6
Giai cấp xuất hiện
7
Xã hội nguyên thủy tan rã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ.
GV quan sát và hỗ trợ nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận
GV yêu cầu các cặp HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau.
Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức.
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 4
1
Công cụ bằng kim loại xuất hiện ( 1 )
2
Quan hệ gia đình thay đổi (5)
3
Tư hữu xuất hiện (4)
4
Con người tích trữ được sản phẩm thừa (3)
5
Góp phần làm năng suất lao động gia tăng (2)
6
Giai cấp xuất hiện (6)
7
Xã hội nguyên thủy tan rã (7 )
GV: Tích hợp kiến thức lịch sử Việt Nam.
Bước 1.
GV nhấn mạnh công cụ lao động bằng kim loại ra đời tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tan dã của xã hội nguyên thủy đồng thời GV phát vấn: Vậy Việt Nam có điểm gì giống và khác trê thế giới? 
Bước 2: HS hoạt động cặp đôi trả lời.
Bước 3: GV nhận xét và chốt í.
- Cách ngày nay khoảng 4000 - 3000 năm (TCN) các bộ lạc trên đất nước ta đã biết đến đồng và thuật luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ biến.
- Cụ thể:
+ ở miền Bắc cư dân văn hóa Phùng Nguyên
+ ở Nam Trung Bộ , chủ nhân văn hóa Sa Huỳnh cũng biết đến thuật luyện kim.
+ ở miền Nam, cư dân văn hóa sông Đồng Nai
- Sự ra đời của thuật luyện kim đã đưa các bộ lạc trên các vùng miền của nước ta bước vào thời đại sơ kì đồng thau, hình thành nên các khu vực khác nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến xã hội sau này.
III. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
- Giáo viện hệ thống lại những nội dung chuyên đề:
 1. Về nguồn gốc của loài người;
2. Nhấn mạnh về phát minh lớn nhất của loài người là việc sử dụng và tạo ra lửa;
3. Nhấn mạnh về yếu tố quan trọng nhất của quá trình tiến hóa chính là việc lao động không ngừng của loài người.
- Học sinh chia nhóm và thực hiện sơ đồ tư duy theo 2 nội dung:
1. Quá trình phát triển từ vượn thành người.
2. Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy.
- Học sinh sưu tầm tư liệu cho bài học tiếp theo.
IV. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chuyên đề.
Nội dung
Nhận biết
( Mô tả yêu cầu cần đạt )
Thông hiểu ( mô tả yêu cầu cần đạt )
Vận dụng thấp
( mô tả yêu cầu cần đạt )
Vận dụng cao
( mô tả yêu cầu cần đạt )
1. Nguồn gốc và quá trình chuyển biến từ vượn thành người
- Trình bày được mốc thời gian, địa điểm, đặc điểm của vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn.
- Giải thích được nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Vẽ sơ đồ về quá trình phát triển từ vượn cổ chuyển sang người tinh khôn.
- Liên hệ thực tế: trên đất nước ta có dấu tích của người nguyên thủy hay không. Ở địa điểm nào?
2. Đời sống của người nguyên thủy
- Trình bày được đời sống vật chất của người tối cổ, người tinh khôn.
-Trình bày được quan hệ xã hội của người tối cổ, người tinh khôn.
- Giải thích được hệ quả của cách mạng thời đá mới.
- Giải thích được mối quan hệ trong thị tộc , bộ lạc.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa công cụ đá cũ và công cụ đá mới.
- Chứng minh được việc phát minh ra lửa là phát minh quan trọng nhất.
- Nhận xét được sự chuyển đổi phương thức kiếm sống từ săn bắt, hái lượm sang trồng trọt, chăn nuôi.
3. Sự xuất hiện của kim loại và quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy
- Trình bày được mốc thời gian con người tìm thấy kim loại.
- Giải thích được quá trình xuất hiện tư hữu.
- Phân tích được nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy.
- Vẽ sơ đồ quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy.
- Liên hệ thực tiễn ngày nay mối quan hệ thị tộc còn được duy trì ở nước ta hay không .
 2. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả
 2.1. Trắc nghiệm.
1.Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng :
A. 6 triệu năm.	B. 4 triệu năm.	C.2 triệu năm.	D. 1triệu năm.
2.Người tối cổ tiến hóa thành người tinh khôn cách đây khoảng :
A. 6 triệu năm.	B. 4 triệu năm.	C.2 triệu năm.	D. 1triệu năm.
3. Người nguyên thủy gồm các chủng lớn :
A. Vàng , đen.	B. Vàng , đen , đỏ.
C. Vàng , đen , trắng.	D. Vàng , đen , trắng , đỏ.
4.Các nhà khảo cổ coi thời đại đá mới là :
A. Một sự thay đổi lớn về đời sống người nguyên thủy.
B. Một cuộc cách mạng.
C. Từ bỏ hái lượm chuyển sang trồng trọt chăn nuôi.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
5. Thị tộc là gì ?
A. Là tập hợp những người sống cùng lãnh thổ.
B. Là tập hợp những người có chung dòng máu.
C.Là tập hợp những người có cùng phong tục tập quán.
D. Là tập hợp những người có cùng màu da.
6. Bộ lạc là gì ?
A. Là tập hợp những người sống cùng lãnh thổ.
B. Là tập hợp những người có chung dòng máu.
C. Là tập hợp một số thị tộc có nguồn gốc họa hàng và tổ tiên.
D. Là tập hợp những người có cùng màu da.
 7. Thế nào là tính cộng đồng của thị tộc ?
 A. Sống chung, làm chung.
 B.Sống chung , làm chung , ăn chung.
 C. Sống chung , làm chung , ăn chung , ở chung.
 D. Không có phân biệt giữa người và người.
 8. Con người bước vào thời đại kim khí cách đây khoảng
 A. 5.500 năm.	 B. 4000 năm.	 C. 3000 năm.	 D. 2000 năm.
 9.Phát minh quan trọng nhất của con người thời xã hội nguyên thủy là gì ?
 A. Lửa.	B. Cung tên.	C.Đồ gốm.	 D. Lưới đánh cá.
 10. Phương thức kiếm sống đầu tiên của con người là gì ?
 A. Săn bắt , hái lượm.	B. Săn bắn , hái lượm.
 C. Trồng trọt , hái lượm.	D. Trồng trọt , chăn nuôi.
ĐÁP ÁN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
C
C
B
B
C
C
A
A
A
2.2. Tự luận:
Câu 1: Trình bày mốc thời gian, địa điểm, đặc điểm của vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn.
Câu 2: Trình bày đời sống vật chất, quan hệ xã hội của người tối cổ, người tinh khôn.
Câu 3: Nêu các mốc thời gian con người biết sử dụng công cụ lao động bằng kim loại.
Câu 4: Giải thích nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ.
Câu 5: Hãy giải thích tính cộng đồng trong xã hội nguyên thủy.
Câu 6: Giải thích quá trình xuất hiện tư hữu trong xã hội nguyên thủy.
Câu 7: Lập bảng so sánh vượn cổ, người tối cổ, người tinh khôn theo các tiêu chí sau: thời gian, địa điểm, đặc điểm.
Câu 8: So sánh sự khác nhau giữa công cụ lao động đá cũ và đá mới.
Câu 9: Vẽ sơ đồ về quá trình phát triển từ vượn cổ chuyển sang người tinh khôn.
Câu 10: Phát minh quan trọng nhất của con người thời xã hội nguyên thủy là phát minh nào? Tại sao?.
Câu 11: Vẽ sơ đồ quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy.
Câu 12: Trên đất nước ta có dấu tích của người nguyên thủy hay không? ở địa điểm nào?
Tứ Kỳ ngày tháng năm 2020
Tổ trưởng
Vũ Lệ Hương

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_10_chu_de_xa_hoi_nguyen_thuy.doc