Bài giảng Sinh học lớp 10 - Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
I. CHU KÌ TẾ BÀO
1. Khái niệm về chu kì tế bào
Chu kì tế bào:
- Là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp (nguyên phân)
- Gồm kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.
- Kì trung gian chiếm phần lớn chu kì tế bào.
- Kì trung gian gồm 3 pha :
Pha G1, Pha S và Pha G2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học lớp 10 - Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IV: PHÂN BÀOBÀI 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂNI. CHU KÌ TẾ BÀO1. Khái niệm về chu kì tế bàoChu kì tế bào:- Là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp (nguyên phân)- Gồm kỳ trung gian và quá trình nguyên phân. - Kì trung gian chiếm phần lớn chu kì tế bào.- Kì trung gian gồm 3 pha : Pha G1, Pha S và Pha G22. Đặc điểm của một chu kì tế bàoa. Kỳ trung gianDiễn biến các pha* Pha G1:Tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự phân bào.* Pha S:Pha nhân đôi ADN và Nhiễm săc thể* Pha G2:Tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bàoThời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau trên cùng một cơ thể là rất khác nhau đảm cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thểMột số ví dụ:- Một chu kì của tế bào phôi ở giai đoạn sớm là 15 – 20 phút- Một chu kì của tế bào ruột là 6 giờ- Một chu kì của tế bào gan là 6 tháng- Tế bào thần kinh ở người trưởng thành hầu như không phân bàoR- Điểm điều hoà chu kì tế bào (R) là điểm mà tại đó sẽ cho phép chu kì tế bào tiếp tục hay dừng lại - Các điểm điều hoà chu kì tế bào sẽ kiểm soát thời gian và tốc độ phân chia của tế bào- Điểm R xuất hiện ở pha G1 và G2 của kì trung gian.- Nếu vượt qua điểm kiểm soát R thì tế bào tiếp tục chu kì nếu không vượt qua điểm R thì tế bào sẽ đi vào quá trình biệt hoá.- Nếu các cơ chế điều khiển phân bào bị hỏng, trục trặc cơ thể có thể bị lâm bệnh. 2. Đặc điểm của một chu kì tế bàoVí dụ : bệnh ung thư, là hiện tượng các tế bào phân chia mất kiểm soát, các tế bào này di chuyển khắp cơ thể gọi là di cănNguyên phân là pha M của chu kì tế bào, sau pha G2Quá trình này được phát hiện lần đầu tiên bởi Straburger và Flemminh 1882.Quá trình nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, gồm 2 giai đoạn:- Phân chia nhân (caryokinesis)- Phân chia tế bào chất (cytokinesis )II. QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN1 – SỰ PHÂN CHIA NHÂNKÌ ĐẦUKÌ GIỮAKÌ SAUKÌ CUỐICác kìCác diễn biến cơ bảnKì đầuKì giữaKì sauKì cuốiCác kìCác diễn biến cơ bảnKì đầuNhiễm sắc thể kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt.Mỗi nhiễm sắc thể có hai nhiễm săc tử gắn với nhau ở tâm động.Thoi phân bào được hình thành, dài ra và đẩy 2 trung tử về hai cực của tế bào- Hạch nhân dần dần biến mất.Các kìCác diễn biến cơ bảnKì giữa- Nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại.- Các nhiễm sắc thể kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.- Màng nhân và nhân con tiêu biến.Các kìCác diễn biến cơ bảnKì sau- Từng nhiễm sắc thể kép tách nhau ở tâm động thành 2 nhiễm sắc thể đơn phân li về 2 cực của tế bào.- Các nhiễm sắc thể kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.- Màng nhân và nhân con tiêu biến.Các kìCác diễn biến cơ bảnKì cuối- Các nhiễm sắc thể duỗi xoắn dài ra trở về trạng thái sợi mảnh dần thành chất nhiễm sắc.- Màng nhân và nhân con xuất hiện.- Thoi phân bào tiêu biến. 2 – PHÂN CHIA TẾ BÀO CHẤTTế bàoĐộng vậtTế bàoThực vậtII. QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂNEo th¾tTÕ bµoĐéng vËtTÕ bµoThùc vËtV¸ch ngăn2 – PHÂN CHIA TẾ BÀO CHẤTSự phân chia tế bào chất diễn ra rõ nhất ở kì cuối.Ở tế bào động vật: phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo.Ở tế bào thực vật: hình thành vách tế bào ở mặt phẳng xích đạo.Kết quả của quá trình nguyên phân: từ một tế bào mẹ ban đầu tạo ra hai tế bào con giống nhau và giống hệt mẹ. II – QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂNNguyên phân có ý nghĩa gì?1 – Ý NGHĨA SINH HỌCIII – Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN1 – Ý NGHĨA SINH HỌCIII – Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN Ở sinh cấp độ tế bào:Là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới. Ở cấp độ cơ thể: Giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, giúp tái sinh mô hoặc cơ quan bị tổn thương. Là cơ sở của sinh sản vô tính.2 – Ý NGHĨA THỰC TIỄNIII – Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN- Cơ sở khoa học cho công nghệ nuôi cấy mô và nuôi cấy tế bào gốc.- Ứng dụng nhân giống cây trồng bằng các phương pháp giâm, chiết, ghép và nuôi cấy môPhương pháp gi©m, chiÕt, ghÐp cµnhGhÐp cµnhGi©m cµnhChiÕt cµnhNuôi cấy mô tế bào1. Cho các sự kiện sau đây, các sự kiện xảy ra trong các kì nào nguyên phân ?A. NST bắt đầu đóng xoắn B. Tự sao ADN, nhân đôi nhiễm sắc thểC. Phân li các nhiễm sắc tử chị em D. NST duỗi xoắn E. Các NST xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo LUYỆN TÂP – VẬN DỤNG2. Một tế bào loài A có 2n=8 thực hiện nguyên phân liên tiếp 4 đợt thì 2.1. Số tế bào con tạo ra là :A.6 B.8C.12 D.16 2.2.Số NST có trong Kì giữa của mỗi tế bào khi đang phân chia là:A.8 kép B.16 képC.24 đơn D.64 đơn2.1. D3.2. A
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_sinh_hoc_lop_10_bai_18_chu_ki_te_bao_va_qua_trinh.ppt